Soạn bài Thực hành tiếng Việt Từ ngữ toàn dân, từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội
Hướng dẫn soạn bài Thực hành tiếng Việt Từ ngữ toàn dân, từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội Sách Cánh Diều Ngữ Văn Lớp 8 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.
Câu 1: Tìm từ địa phương trong những câu dưới đây. Cho biết các từ đó được dùng ở vùng miền nào và có tác dụng gì đối với việc phản ánh con người, sự vật ở địa phương.
Sáng ra bờ suối, tối vào hang,
Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng.
(Hồ Chí Minh)
Muôn đời biết ơn chiếc gậy tầm vông đã dựng nên Thành đồng Tổ quốc! (Thép Mới)
Chị cho tôi một gói độ mười viên thuốc cảm và một đòn bánh tét… (Đoàn Giỏi)
Thuyền em đã nhẹ, chèo lẹ khó theo. (Ca dao, dân ca)
cháo bẹ (vùng miền: miền núi)
gậy tầm vông (vùng miền: miền núi)
đòn bánh tét (vùng miền: miền Nam)
chèo lẹ (vùng miền: miền Bắc)
Các từ địa phương này được dùng ở vùng miền để phản ánh con người, sự vật ở địa phương đó. Cụ thể:
“cháo bẹ” là loại cháo được nấu từ gạo nếp và rau măng, là món ăn phổ biến ở miền núi.
“gậy tầm vông” là loại gậy được làm từ cây tầm vông, là vật dụng phổ biến ở miền núi, thường được dùng để đi lại, làm ruộng.
“đòn bánh tét” là một chiếc bánh tét, là món ăn phổ biến ở miền Nam.
“chèo lẹ” là chèo nhanh, là cách chèo thuyền phổ biến ở miền Bắc.
Câu 2: Giải thích nghĩa của các từ địa phương được in đậm dưới đây bằng các từ toàn dân cùng nghĩa:
… Lão viết văn tự nhượng cho tôi để không ai còn tơ tưởng dòm ngó đến. (Nam Cao)
Đón ba, nội gầy gò, cười phô cả lợi:
– Má tưởng con về được, mưa gió tối trời vầy khéo cảm. (Nguyễn Ngọc Tư)
Một hôm, chú Biểu đến nhà, chú mang theo xâu ếch đài thiệt dài, bỗ bã:
– Cái này má gởi cho mầy, má biểu phải đem đến tận nhà. (Nguyễn Ngọc Tư)
tơ tưởng (đồng nghĩa với “mong muốn”)
dòm ngó (đồng nghĩa với “nhìn trộm”)
cảm (đồng nghĩa với “ốm”)
gởi (đồng nghĩa với “gửi”)
tận nhà (đồng nghĩa với “đến nhà”)
Câu 3: Việc sử dụng các biệt ngữ xã hội (có dấu ngoặc kép) trong những câu sau (ở tác phẩm Bỉ vỏ của Nguyên Hồng) có tác dụng thể hiện đặc điểm của các nhân vật như thế nào?
Nó hết sức theo dõi nhưng không làm sao đến gần được vì “bỉ” này “hắc” lắm.
Cái “cá” ngon làm vậy thằng “vỏ lõi” nó còn “mõi” được huống hồ chị…
Việc sử dụng các biệt ngữ xã hội (có dấu ngoặc kép) trong những câu sau (ở tác phẩm Bỉ vỏ của Nguyên Hồng) có tác dụng thể hiện đặc điểm của các nhân vật như sau:
Biệt ngữ “bỉ” và “hắc” thể hiện sự coi thường, khinh miệt của nhân vật “nó” đối với nhân vật “bỉ vỏ”.
Biệt ngữ “cá” và “mõi” thể hiện sự coi thường, khinh miệt của nhân vật “thằng vỏ lõi” đối với nhân vật “chị”.
Như vậy, việc sử dụng biệt ngữ xã hội trong tác phẩm Bỉ vỏ của Nguyên Hồng đã góp phần thể hiện tính chân thực, sinh động của tác phẩm. Nó giúp người đọc hiểu rõ hơn về hoàn cảnh sống, tính cách của các nhân vật trong tác phẩm.
Câu 4: Viết một đoạn văn (khoảng 6 – 8 dòng) nêu ý kiến của em về hiện tượng sử dụng biệt ngữ xã hội trên mạng xã hội hiện nay.
Hiện tượng sử dụng biệt ngữ xã hội trên mạng xã hội hiện nay là một hiện tượng phổ biến. Tuy nhiên, việc sử dụng biệt ngữ xã hội cần có sự cân nhắc và lựa chọn phù hợp. Chúng ta cần sử dụng biệt ngữ xã hội một cách có ý thức, không nên lạm dụng, tùy tiện để tránh gây khó hiểu cho người khác và làm cho ngôn ngữ trở nên nghèo nàn, thiếu chuẩn mực.
Với những hướng dẫn Soạn bài Thực hành tiếng Việt Từ ngữ toàn dân, từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội – Sách Cánh Diều Ngữ Văn Lớp 8 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.