Soạn bài Đất rừng phương Nam

Hướng dẫn Soạn bài Đất rừng phương Nam – Ngữ văn 10 Chân trời sáng tạo  chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

* Trước khi đọc:

Câu hỏi (trang 63 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):

Câu 1 (trang 63 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):Bạn từng hình dung như thế nào về thiên nhiên và cuộc sống con người ở vùng đất Nam Bộ cách đây gần một thế kỉ? Hãy chia sẻ với các bạn trong lớp về điều đó.

Trả lời:

Trong tiềm thức của tôi, tôi nghĩ Nam Bộ cách đây gần một thế kỉ sẽ là một vùng đất hoang sơ, trù phú, nhiều cây cối và sông nước.

Câu 2 (trang 63 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):Dựa vào nhan đề Đất rừng phương Nam, suy đoán xem phần văn bản dưới đây sẽ kể với bạn những chuyện gì?

Trả lời:

Dựa vào nhan đề “Đất rừng phương Nam”, tôi nghĩ văn bản sẽ đề cập đến vẻ đẹp thiên nhiên và cuộc sống con người ở nơi đây.

* Đọc văn bản:

1.Theo dõi: Bạn hiểu thế nào là “ăn ong”?

Trả lời:

– Theo tôi hiểu: “Ăn ong” là đi thu mật ong.

2.Theo dõi: Chú ý lời thoại và tính cách hai nhân vật An và Cò.

Trả lời:

– Lời thoại của An và Cò

+ “Chim đẹp quá, Cò ơi!”

+ “Thứ chim cỏ này mà đẹp gì!”

+ Ở đây, chim nhiều quá. Bữa nào tụi mình đi bắn một bữa đi”

+ “Thứ đồ bỏ, không ăn thua gì đâu. Mày mà gặp “sân chim” thì mày sẽ biết…”

=> Qua lời thoại đã phần nào bộc lộ nét tính cách của hai nhân vật An và Cò:

+ An: Tinh tế, thấu hiểu, để ý quan sát mọi sự vật.

+ Cò: Tính tình đơn giản, tốt bụng, biết yêu thương quan tâm tới mọi người.

  1. Suy luận: Việc làm kèo ong được kể lại qua điểm nhìn của ai?

Trả lời:

– Việc làm kèo ong được kể lại qua điểm nhìn của má nuôi An.

  1. Suy luận: Vì sao tía nuôi khuyên An “không nên giết ong”?

Trả lời:

– Tía nuôi khuyên An “không nên giết ong” vì tía nuôi muốn các con ứng xử tốt với tự nhiên, đồng thời ông cũng đã có biện pháp đơn giản để đuổi ong đi.

  1. Suy luận: Việc liên hệ, so sánh những cách nuôi ong, lấy mật khác nhau này có tác dụng gì?

Trả lời:

– Việc liên hệ, so sánh những cách nuôi ong, lấy mật khác nhau có tác dụng cho thấy không có nơi nào có kiểu tổ ong hình nhánh kèo như vùng U Minh.

* Sau khi đọc:

Câu 1 (trang 68 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):

Tóm tắt câu chuyện được kể trong văn bản trên.

Trả lời:

Buổi sáng đó, tía nuôi dẫn Cò và An đi lấy mật trong rừng. An, lần đầu “mục sở thị” cảnh “ăn ong,” háo hức và tò mò. Cùng với Cò, An học được nhiều kinh nghiệm đi rừng như quan sát đàn ong, nhìn thấy đàn chim đa dạng. An áp dụng câu chuyện gác kèo ong từ má nuôi để lấy mật, và cuối cùng, khi Cò bị ong đốt, tía nuôi giữ sự hiền hoà, không giết ong.

Buổi trải nghiệm không chỉ mang lại mật ong, mà còn là bài học về sự tương tác nhẹ nhàng và tôn trọng đối với tự nhiên. Ba cha con trở về với đôi đùi mật ong, với niềm hạnh phúc và kiến thức mới.

Câu 2 (trang 68 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):

Quanh câu chuyện “đi lấy mật”, cuộc sống của thiên nhiên, con người phương Nam được cảm nhận, tái hiện qua điểm nhìn của những nhân vật nào? Các điểm nhìn này có tác dụng hỗ trợ, bổ sung cho nhau như thế nào? Theo bạn, điểm nhìn của ai là quan trọng nhất? Vì sao?

Trả lời:

Trong câu chuyện “đi lấy mật,” bức tranh về cuộc sống thiên nhiên và con người ở miền Nam Việt Nam được tái hiện qua góc nhìn của những nhân vật như An, thằng Cò, tía, và má nuôi. Các quan điểm này tương tác và hỗ trợ nhau, hình thành một cái nhìn toàn diện về văn hóa và cảnh đẹp tự nhiên của miền Nam, làm cho câu chuyện trở nên sâu sắc và đầy ý nghĩa.

Mỗi nhân vật đều mang đến một khía cạnh độc đáo trong việc mô tả cuộc sống và môi trường xung quanh. An, như người kể chuyện, đóng vai trò quan trọng nhất khi chia sẻ suy nghĩ, hình dung cá nhân về mảnh đất và những trải nghiệm của mình. Sự khách quan trong lời kể của An là yếu tố quyết định, giúp người đọc hiểu rõ hơn về văn hóa và tâm hồn của người dân miền Nam.

Tuy nhiên, cũng không thể phớt lờ những góc nhìn khác từ các nhân vật khác như thằng Cò, tía, và má nuôi. Mỗi người mang đến cái nhìn riêng biệt, làm phong phú thêm cảm nhận về cuộc sống nơi đây. Sự đa dạng trong quan điểm này giúp độc giả nhìn thấy cả sự đối lập và những liên kết sâu sắc giữa con người và thiên nhiên, giữa những khía cạnh khác nhau của đời sống miền Nam.

Như vậy, việc kết hợp các góc nhìn này tạo nên một cái nhìn tổng thể về văn hóa và môi trường ở miền Nam Việt Nam trong câu chuyện “đi lấy mật.” Điều này làm cho tác phẩm trở nên phong phú và sâu sắc, hấp dẫn người đọc trong việc khám phá và hiểu rõ hơn về cuộc sống ở nơi đây.

Câu 3 (trang 68 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):

Trong văn bản trên, lời đối thoại giữa An với các nhân vật (Cò, tía nuôi, má nuôi) có tác dụng gì?

Trả lời:

– Lời đối thoại giúp cho câu chuyện chân thật và gần gũi hơn.

– Thể hiện màu sắc Nam Bộ chân thật trong tác phẩm

Câu 4 (trang 68 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):

Phân tích một đoạn trong lời của người kể chuyện có sự kết hợp giữa kể sự việc và miêu tả cảnh vật, thể hiện được phong vị riêng trong cuộc sống của thiên nhiên và con người phương Nam.

Trả lời:

– Đoạn văn lời người kể chuyện có sự kết hợp giữa kể sự việc và miêu tả cảnh vật, thể hiện được phong vị riêng trong cuộc sống của thiên nhiên và con người phương Nam:

“Chim hót líu lo. Nắng bốc hương hoa tràm thơm ngây ngất. Gió đưa mùi hương ngọt lan ra, phảng phất khắp rừng. Mấy con kì nhông nằm vươn mình phơi lưng trên gốc cây mục, sắc da lưng luôn luôn biến đổi từ xanh hóa vàng, từ vàng hóa đỏ, từ đỏ hóa tím xanh… Con Luốc động đậy cánh mũi, rón rén mò tới. Nghe động tiếng chân con chó săn nguy hiểm, những con vật thuộc loại bò sát bốn chân, to hơn ngón chân cái kia, liền quật chiếc đuôi dài chạy tứ tán. Con núp chỗ gốc cây thì biến thành màu xám vỏ cây. Con đeo trên tấm lá ngái thì biến ra màu xanh lá ngái.”

– Phân tích:

+ Yếu tố tự sự: Kể về hoạt động của các loài vật và hương thơm của hoa tràm lan ra, phảng phất khắp rừng.

+ Yếu tố miêu tả: Miêu tả tính chất của tiếng chim của màu sắc da con kì nhông, tính chất trong hành động của con Luốc,….

+ Phong vị riêng trong cuộc sống của thiên nhiên và con người phương Nam: thiên nhiên: trù phú, sinh động; con người: phóng khoáng, tự do

Câu 5 (trang 68 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):

Xác định chủ đề của văn bản và chỉ ra một số căn cứ để xác định chủ đề.

Trả lời:

– Chủ đề của văn bản: Vẻ đẹp thiên nhiên mảnh đất phương Nam

– Một số căn cứ để xác định chủ đề: Dựa vào nội dung của văn bản.

Câu 6 (trang 68 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):

Chỉ ra một số điểm tương đồng, khác biệt giữa hai nhân vật Cò và An. Theo bạn, việc làm nổi bật những nét tương đồng và khác biệt ấy có tác dụng thế nào trong việc thể hiện chủ đề của tác phẩm?

Trả lời:

Nhân vật

Tiêu chí

Nhân vật Cò Nhân vật An
Điểm tương đồng – Tuổi tác: Hai bạn đều còn nhỏ.

– Tâm hồn: Ngây thơ, trong sáng, vui vẻ

– Ý thức: Biết nghe lời tía và má, ngoan ngoãn

– Hành động: Đối xử thân thiện với nhau.

Điểm khác biệt Thẳng thắn, bộc trực, tốt tính và không để bụng. Tinh tế, nhạy cảm, có chiều sâu.
=> Tác dụng: Việc làm nổi bật những nét tương đồng và khác biệt ấy có tác dụng khắc họa tính cách của con người trong tác phẩm. Con người phương Nam chính là một phần không thể thiếu mà tác phẩm muốn nhắc đến. Họ là những người tốt tính, thẳng thắn, bộc trực nhưng cũng rất tinh tế, nhạy cảm, có chiều sâu.

Câu 7 (trang 68 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):

Câu chuyện đi lấy mật giúp bạn hiểu thêm điều gì về thiên nhiên, cuộc sống, tính cách con người Nam Bộ?

Trả lời:

– Câu chuyện đi lấy mật giúp tôi hiểu thêm về thiên nhiên, cuộc sống, tính cách của con người Nam Bộ:

+ Thiên nhiên: Hoang sơ, trù phú, nhiều màu sắc.

+ Cuộc sống: Chất phác, giản dị, mộc mạc

+ Con người: Những con người vui vẻ, đơn giản, hòa mình với thiên nhiên.

Với những hướng dẫn Soạn bài Đất rừng phương Nam – Ngữ văn 10 Chân trời sáng tạo chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.