Soạn bài Bình Ngô đại cáo
Hướng dẫn Soạn bài Bình Ngô đại cáo – Ngữ văn 10 Chân trời sáng tạo chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.
* Trước khi đọc:
Câu hỏi (trang 13 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Chân trời sáng tạo):
Bạn biết những tác phẩm nào trong văn học Việt Nam gắn với các sự kiện trọng đại, thể hiện sâu sắc tình cảm yêu nước, tự hào dân tộc? Hãy kể tên tác phẩm và tác giả.
Trả lời:
– Một số tác phẩm văn học gắn với các sự kiện trọng đại:
+ Hịch Tướng Sĩ- Hưng Đạo vương Trần Quốc Tuấn
+ Nam Quốc Sơn Hà – Lý Thường Kiệt
+ Bình Ngô Đại Cáo – Nguyễn Trãi
* Đọc văn bản:
1.Suy luận: Tác giả nêu ra quan niệm về nhân nghĩa ở đầu bài cáo nhằm mục đích gì?
Trả lời:
– Việc nêu ra quan niệm về nhân nghĩa ở đầu bài cáo nhằm khẳng định tư tưởng chính nghĩa của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
2.Theo dõi: Ở đoạn 2, tác giả cho thấy giặc Minh đã gây ra những tội ác gì trên đất nước ta?
Trả lời:
– Ở đoạn 2, tác giả cho thấy giặc Minh đã gây ra những tội ác trên đất nước ta: thừa cơ gây họa khi chính sự Đại Việt chưa yên ổn, gây nhiễu loạn, tàn ác, làm khổ nhân dân, bắt dân ta làm phục dịch suốt hai mươi năm, thể hiện sự tham lam và tàn bạo (vơ vét sản vật, tàn hại cả giống côn trùng cây cỏ,…).
3.Dự đoán: Dựa vào những hình ảnh ở cuối đoạn 3a (“Nhân dân…lấy ít địch nhiều”), bạn hãy dự đoán về diễn biến tiếp theo của cuộc khởi nghĩa.
Trả lời:
Những hình ảnh cuối cùng ở đoạn a, với câu “Nhân dân bốn cõi một nhà, dựng cờ phấp phới” và “Tướng sĩ một lòng phụ từ”, tương tác nhau để thể hiện tinh thần đoàn kết toàn dân và toàn quân. Còn những dòng “Thế trận xuất kì, lấy yếu chống mạnh” và “Dùng quân mai phục, lấy ít địch nhiều” không chỉ là mô tả về chiến trận sắp tới, mà còn là dấu hiệu của sự thắng lợi mà nghĩa quân sẽ đạt được.
4.Tưởng tượng: Bạn hình dung như thế nào về khí thế chiến thắng của nghĩa quân trong đoạn 3b?
Trả lời:
– Khí thế chiến thắng của nghĩa quân trong đoạn 3b là chiến thắng vang dội, khí thế ngút trời, vẻ vang và bùng nổ như sự gột rửa sạch những chà đạp, những nhục nhã mà giặc Minh khi xâm lược đất nước ta đã gây ra.
5.Suy luận: So với các đoạn trên, giọng nghị luận ở đoạn này có gì khác biệt?
Trả lời:
Ở đoạn thứ 5 giọng điệu nghị luận là giọng tự hào, mãnh liệt. Thể hiện sự phấn khởi, hào hứng trước một kỉ nguyên mới tốt đẹp của dân tộc. Khẳng định về sự vững bền muôn đời.
* Sau khi đọc:
Câu 1 (trang 39 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):
Xác định hoàn cảnh ra đời, mục đích viết của bài cáo. Những dấu hiệu nào giúp bạn nhận biết Bình Ngô đại cáo là một văn bản nghị luận?
Trả lời:
– Hoàn cảnh ra đời: Bình Ngô đại cáo được tạo ra sau khi nghĩa quân Lam Sơn giành chiến thắng trước quân giặc Minh.
– Mục đích viết của bài cáo: Đây là một tuyên bố trong cuộc kháng chiến, nhằm chứng minh rằng nghĩa quân đã đạt được chiến thắng và thể hiện sự tự tin trong cuộc kháng chiến.
– Dấu hiệu nhận biết Bình Ngô đại cáo là một văn bản nghị luận:
+ Thể loại văn bản: Bình Ngô đại cáo thuộc thể loại văn bản nghị luận cổ thời xưa.
+ Văn bản có hệ thống luận điểm rõ ràng, được chia thành các đoạn, và đi kèm với những lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục để chứng minh và làm sáng tỏ luận điểm.
+ Sử dụng các phương tiện ngôn ngữ để thuyết phục và thể hiện quan điểm của tác giả.
Như vậy, có thể xác định Bình Ngô đại cáo là một văn bản nghị luận.
Câu 2 (trang 39 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):
Có người nhận định rằng: Bình Ngô đại cáo là một bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc và tính chất tuyên ngôn ấy thể hiện rõ ngay trong phần mở đầu của bài cáo. Cho biết ý kiến của bạn về nhận định trên.
Trả lời:
Phần mở đầu bài cáo, ngoài việc đề cập đến lập trường nhân nghĩa chấn chỉnh của dân tộc Đại Việt, còn đề cập đến những vấn đề lớn:
– Nước Đại Việt được mô tả như một quốc gia có lãnh thổ riêng biệt với một nền văn hoá sâu sắc và có bề dày lịch sử. Câu “Như nước Đại Việt ta từ trước phong tục Bắc Nam cũng khác” thể hiện sự tự hào và nhấn mạnh sự độc đáo của văn hoá Đại Việt.
– Sự chủ quyền và độc lập của Nước Đại Việt từ lâu đời được nhấn mạnh, đặc biệt là sự tự chủ của triều đại, với ví dụ như “Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần … xưng đế một phương”. Điều này thể hiện lòng tự trọng và sự tự lập của quốc gia.
– Truyền thống đấu tranh bất khuất chống ngoại xâm là một đặc điểm quan trọng được nhấn mạnh. Qua nhiều triều đại, dân tộc Đại Việt đã không ngừng chiến đấu để bảo vệ chủ quyền, như được thể hiện trong câu “Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau … chứng cớ còn ghi”. Đây là một tuyên ngôn về lòng kiên trì và quyết tâm của dân tộc Đại Việt trong cuộc đối đầu với ngoại xâm.
Phần này không chỉ là một tuyên ngôn về độc lập mà còn là một khẳng định về văn hóa, chủ quyền và tinh thần đoàn kết của dân tộc Đại Việt.
Câu 3 (trang 39 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):
Chứng minh “nhân nghĩa” trong câu mở đầu: Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân; Quân điếu phạt trước lo trừ bạo là một tư tưởng quan trọng xuyên suốt cả bài cáo. Lời mở đầu này cùng với những câu văn tiếp theo ở phần 1 có quan hệ nối kết như thế nào với các phần 2, 3a, 3b, 4 trong bài cáo?
Trả lời:
– “Nhân nghĩa” là tư tưởng trọng yếu xuyên suốt bài cáo và được thể hiện nhất quán trong các phần của bài cáo như sau:
+ Ở phần 1, nó thể hiện qua quan điểm nhân nghĩa” là trừ bạo để yên dân, gìn giữ chủ quyền chống lại bọn cướp nước. Đây chính là lí do có công cuộc “Bình Ngô”.
+ Ở phần 2, nó là sự phơi bày những tội ác của giặc Minh trong niềm thương xót sâu sắc đối với dân lành và căm phẫn vô biên đối với quân giặc bạo ngược.
+ Ở phần 3, nó thể hiện ở tuyên ngôn của quân ta, đội quân chính nghĩa: “Đem đại nghĩa để thắng hung tàn; lấy chí nhân để lay cùng bạo”, ở cảm xúc bất nhẫn trước cảnh máu chảy đầu rơi của binh sĩ giặc do sự ngoan cố ngu xuẩn của bọn tướng lĩnh cầm đầu, ở “lòng hiếu sinh” tha bổng hàng binh giặc và cấp phương tiện cho về nước.
+ Ở phần 4, nó thể hiện ở niềm tự hào của một dân tộc đã chiến thắng trong tư thế chính nghĩa.
=> Phần 1 và các phần tiếp theo của bài cáo nối kết theo quan hệ nhân quả.
Câu 4 (trang 39 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):
Dựa vào bố cục của văn bản, hãy tóm tắt các luận điểm chính trong bài cáo và nhận xét về cách tổ chức, sắp xếp hệ thống luận điểm của tác giả. (Có thể dùng lời, bảng biểu hay sơ đồ tư duy).
Trả lời:
Các luận điểm chính trong bài cáo:
Câu 5 (trang 39 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):
Phân tích cách sử dụng lí lẽ và bằng chứng của tác giả trong phần 1 hoặc phần 2 của bài cáo.
Trả lời:
Những lí lẽ kèm theo bằng chứng trong phần 1 của bài cáo là:
– Nước Đại Việt đã từ lâu có lãnh thổ riêng, chủ quyền độc lập, và văn hoá riêng biệt, như được thể hiện qua các bằng chứng như “núi sông bờ cõi đã chia,” “Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập; Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương,” và “phong tục Bắc Nam cũng khác.” Những chi tiết này là cơ sở chắc chắn để khẳng định độc lập và đặc trưng riêng của Đại Việt.
– Các triều đại phương Bắc muốn thôn tính Đại Việt đã gặp thất bại và thảm hại, được chứng minh qua các bằng chứng như “Lưu Cung (vua Nam Hán), Triệu Tiết (tướng nhà Tống), Toa Đô, 0 Mã Nhi (tướng nhà Nguyên) đều ‘thất bại’, ‘tiêu vong’, bị ‘bắt sống’, ‘giết tươi’.” Những sự kiện này là những bằng chứng cụ thể và hiệu quả để thể hiện sức mạnh và lòng kiên trì của Đại Việt trong cuộc chiến tranh chống lại các quốc gia xâm lược.
=> Mỗi lí lẽ được đưa ra đều được hỗ trợ bằng chứng cụ thể từ sử sách, đồng thời “Việc xưa xem xét, Chứng cứ còn ghi” là câu nói giúp làm rõ tính chân thật và đáng tin cậy của những thông tin truyền đạt trong bài cáo. Sự kết hợp giữa lí lẽ và bằng chứng tạo nên một cơ sở vững chắc, thuyết phục người đọc về mục đích của bài cáo, đó là công bố chiến thắng vang dội của Đại Việt trong cuộc chiến chống giặc Minh, bảo vệ chủ quyền và độc lập.
Câu 6 (trang 39 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):
Phân tích sự kết hợp giữa yếu tố tự sự (lược thuật về sự việc) với nghị luận trong phần 3a (hoặc phần 3b) của bài cáo.
Trả lời:
Sự kết hợp giữa tự sự và nghị luận trong phần 3b của bài cáo có những tác dụng quan trọng:
– **Tạo Hiệu Ứng Hùng Tráng:** Bằng cách kết hợp giữa tự sự và nghị luận, tác giả tạo ra một bức tranh mạch lạc về chiến thắng, với những hình ảnh hùng tráng như “sấm vang, chớp giật,” “trúc chẻ, tro bay.” Sự mô tả chi tiết và sắc sảo này kích thích trực giác và tưởng tượng của độc giả, làm cho câu chuyện trở nên sống động và ấn tượng.
– **Thể Hiện Chủ Động và Quyết Tâm:** Tự sự về chiến thắng nhanh chóng, tư thế tự tin và chủ động của quân ta đối diện với sự bế tắc và động đậy yếu đuối của đối phương là lời nghị luận mạnh mẽ về tính chất chính nghĩa và quyết tâm của quân Đại Việt. Tính liên tục của chiến thắng càng làm tăng thêm vẻ uy nghi và lòng kiên nhẫn của quân Đại Việt.
– **So Sánh và Tuyên Bố Sức Mạnh:** Bằng cách so sánh tư thế và tinh thần giữa hai bên, tự sự và nghị luận tạo ra sự tương phản rõ ràng giữa chính nghĩa và phi nghĩa, làm cho chiến thắng của quân Đại Việt trở nên ấn tượng và đặc biệt. Các mô tả về sự hoang mang và sợ hãi của giặc làm nổi bật sự mạnh mẽ và khả năng lãnh đạo của quân Đại Việt.
– **Tăng Cường Thuyết Phục:** Tự sự và nghị luận đan xen nhau để tạo ra một lời văn hùng tráng, nhưng cũng đầy sức thuyết phục. Sự kết hợp của chúng giúp làm rõ ý và mục đích của tác giả, tạo nên một giọng điệu đanh thép, hùng tráng, làm cho độc giả cảm nhận rõ ràng sức mạnh và chiến thắng của quân Đại Việt trong cuộc kháng chiến.
Câu 7 (trang 39 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):
Cách sử dụng từ ngữ, các thủ pháp nghệ thuật (liệt kê, đối, ẩn dụ, thậm xưng,…) trong việc xây dựng hình ảnh, tạo nhịp điệu ở bài cáo có tác dụng biểu cảm như thế nào?
Trả lời:
– Liệt kê: Có tác dụng minh chứng cụ thể và tạo cảm giác về mức độ nhiều, liên tục.
– Ẩn dụ: Có tác dụng gợi liên tưởng, từ đó gợi lên những ý nghĩa sâu xa, làm cho câu văn, bài văn thêm hàm súc, giàu hình ảnh và có sức biểu cảm cao.
– Thậm xưng: Có tác dụng kích thích cảm xúc đến cao độ
=> Tất cả góp phần tạo nên sự biểu cảm, hấp dẫn trong việc việc xây dựng hình ảnh, tạo nhịp điệu ở bài cáo.
Câu 8 (trang 39 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):
Nhận xét về sự thay đổi giọng điệu nghị luận của bài cáo qua từng đoạn. Theo bạn, việc xem Bình Ngô đại cáo là một “thiên cổ hùng văn” có thích đáng không? Vì sao?
Trả lời:
– Giọng điệu nghị luận của bài cáo qua từng đoạn:
+ Đoạn 1: Khẩu khí, khẳng định, hùng hồn.
+ Đoạn 2: Xót thương, căm phẫn.
+ Đoạn 3: Đanh thép, tự hào.
+ Đoạn 4: Khiêm tốn xen lẫn tự hào, hi vọng.
– Theo tôi, việc xem Bình Ngô đại cáo là một “thiên cổ hùng văn” có thích đáng. Vì Bình Ngô đại cáo là áng văn tổng kết xuất sắc công cuộc kháng chiến chống Minh mười năm kiên trì, gian khổ và đi đến thắng lợi vẻ vang của nghĩa quân Lam Sơn, cũng là của toàn dân Việt Nam.
Với những hướng dẫn Soạn bài Bình Ngô đại cáo – Ngữ văn 10 Chân trời sáng tạo chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.