Soạn bài Tổng kết phần Văn học

 Hướng dẫn Soạn bài Tổng kết phần Văn học – Ngữ văn 9 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về học phần này.

Câu 1: (Trang 181, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)

Thể loại Văn học dân gian Văn học trung đại Văn học hiện đại
Truyện Truyền thuyết Truyện, kí Truyện, kí
Con Rồng cháu Tiên Thạch Sanh (Truyện cổ tích) Làng (truyện ngắn)
Bánh chưng, bánh dày Sự tích Hồ Gươm (truyền thuyết) Chiếc lược ngà (truyện ngắn)
An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy Tấm Cám (truyện cổ tích) Cô bé bán diêm (truyện ngắn)
Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất Cây tre trăm đốt (truyện cổ tích) Vợ chồng A Phủ (truyện ngắn)
Tục ngữ về con người Thạch Sanh và Lý Thông (truyện cổ tích) Vợ chồng Nguyễn Thị Minh Khai (truyện kí)
Tục ngữ về xã hội Trí khôn của ta đây (truyện cười) Chí Phèo (truyện ngắn)
**Sân khấu chèo: ** Nàng Sita (Trích “Truyện Ramayana) Ngụ ngôn: Con cáo và chùm nho (thơ) Làng biển (truyện ngắn)
Chuyện người con gái Nam Xương (truyện thơ) Giăng sáng (truyện ngắn)
Truyện Kiều (truyện thơ) Đoàn thuyền đánh cá (thơ)
Ca dao – dân ca Những câu hát về tình cảm gia đình Hịch tướng sĩ (hịch) Bài ca nhà tranh bị gió thu phá (thơ)
Những câu hát về tình yêu đôi lứa Bình Ngô đại cáo (cảo) Tiếng hát con tàu (thơ)
Những câu hát về lao động sản xuất Chiếu dời đô (chiếu) Đồng chí (thơ)
Những câu hát về quê hương đất nước Thư gửi Trần Quốc Tuấn (hịch) Việt Nam quê hương ta (thơ)
Tục ngữ về con người Chiếu cầu hiền (chiếu) Sang thu (thơ)
Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất Hịch tướng sĩ (hịch) Tây Tiến (thơ)
Tục ngữ về xã hội Chiếu dời đô (chiếu) Đất nước (thơ)
Bình Ngô đại cáo (cảo) Tiếng gà trưa (thơ)

Câu 2: (Trang 181, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)

Truyền thuyết

Định nghĩa: Truyền thuyết là những truyện kể dân gian kể về những sự kiện lịch sử có thật, được lịch sử hóa, có yếu tố hoang đường, kì ảo.

Đặc điểm:

Truyền thuyết thường kể về những nhân vật lịch sử, những sự kiện lịch sử trọng đại, có ý nghĩa đối với cộng đồng.

Truyền thuyết thường có yếu tố hoang đường, kì ảo, nhằm ca ngợi, tôn vinh những nhân vật lịch sử, những sự kiện lịch sử, đồng thời giáo dục con người về những giá trị đạo đức, tinh thần tốt đẹp.

Truyện cổ tích

Định nghĩa: Truyện cổ tích là những truyện kể dân gian kể về những nhân vật, sự việc tưởng tượng, kì ảo.

Đặc điểm:

Truyện cổ tích thường kể về những nhân vật có tài năng, phẩm chất tốt đẹp, thường gặp những khó khăn, thử thách nhưng luôn vượt qua và chiến thắng.

Truyện cổ tích thường có yếu tố kì ảo, nhằm thể hiện ước mơ, khát vọng của con người về cuộc sống tốt đẹp, công lí.

Truyện cười

Định nghĩa: Truyện cười là những truyện kể dân gian kể về những tình huống, sự việc gây cười.

Đặc điểm:

Truyện cười thường kể về những nhân vật có tính cách, hành vi trái ngược với chuẩn mực xã hội, gây ra những tình huống, sự việc gây cười.

Truyện cười có tác dụng giải trí, giúp con người thư giãn, đồng thời phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội.

Truyện ngụ ngôn

Định nghĩa: Truyện ngụ ngôn là những truyện kể dân gian kể về những con vật, đồ vật có tính cách, hành vi giống con người, nhằm nêu lên một bài học đạo lí.

Đặc điểm:

Truyện ngụ ngôn thường kể về những con vật, đồ vật có tính cách, hành vi giống con người.

Truyện ngụ ngôn thường nêu lên một bài học đạo lí một cách kín đáo, gián tiếp.

Ca dao – dân ca

Định nghĩa: Ca dao – dân ca là những lời thơ, lời hát dân gian, thường được diễn xướng theo nhịp điệu của các làn điệu dân ca.

Đặc điểm:

Ca dao – dân ca thường được sáng tác theo những thể thơ dân gian, như lục bát, song thất lục bát,…

Ca dao – dân ca thường được diễn xướng theo nhịp điệu của các làn điệu dân ca.

Ca dao – dân ca phản ánh những tâm tư, tình cảm, ước mơ, khát vọng của con người trong cuộc sống.

Tục ngữ

Định nghĩa: Tục ngữ là những câu nói dân gian ngắn gọn, súc tích, có nhịp điệu, thể hiện kinh nghiệm sống của nhân dân.

Đặc điểm:

Tục ngữ thường là những câu nói ngắn gọn, súc tích, có nhịp điệu.

Tục ngữ thường có hình ảnh, ngôn ngữ sinh động, giàu sức biểu cảm.

Tục ngữ thể hiện kinh nghiệm sống của nhân dân về thiên nhiên, xã hội và con người.

Chèo

Định nghĩa: Chèo là một loại hình sân khấu dân gian truyền thống của Việt Nam, thường kể về những câu chuyện lịch sử, xã hội, tình yêu,…

Đặc điểm:

Chèo thường được biểu diễn trên sân khấu, có sự tham gia của nhiều diễn viên.

Chèo thường có nội dung kể về những câu chuyện lịch sử, xã hội, tình yêu,…

Chèo có ngôn ngữ, âm nhạc, múa, hát,… đặc sắc, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc.

Câu 3: (Trang 182, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)

Trong bộ phận văn học viết Việt Nam thời trung đại, chương trình Ngữ văn THCS thường bao gồm các thể loại văn học sau và các tác phẩm tiêu biểu:

Truyện:

Truyền kỳ: Trong truyền kỳ, bạn có thể tìm hiểu về các câu chuyện dân gian, thần thoại, và truyền thống văn hóa của Việt Nam. Ví dụ: “Chuyện Tấm Cám,” “Chuyện Nàng Bạch Tuyết và Bảy Chú Lùn.”

Truyện chương hồi: Đây là các câu chuyện được chia thành nhiều phần hoặc chương, thường có tính liên kết về nội dung. Ví dụ: “Lục Vân Tiên” của Nguyễn Đình Chiểu.

Thơ:

Thất ngôn bát cú: Loại thơ này có bốn câu bát cú (mỗi câu có bảy chữ) và tuân theo nguyên tắc thất ngôn, tứ tuyệt. Ví dụ: “Bài thơ đầu tiên” trong “Lục Vân Tiên.”

Tứ tuyệt: Là một loại thơ ngắn, mỗi bài có bốn câu tứ tuyệt (mỗi câu có năm chữ). Ví dụ: “Bài thơ thứ hai” trong “Lục Vân Tiên.”

Song thất lục bát: Thơ này có sáu câu (có thể cả bốn, năm, hoặc sáu chữ mỗi câu) và theo một quy tắc điệu đà, cầu kỳ. Ví dụ: “Bài thơ thứ sáu” trong “Lục Vân Tiên.”

Các bài thơ lyric: Các bài thơ lyric thường thể hiện cảm xúc, tình cảm của người viết. Ví dụ: “Trang Sức” của Nguyễn Bỉnh Khiêm.

Thơ tự do: Trong một số trường hợp, bạn cũng có thể học về thơ tự do, những bài thơ không tuân theo cấu trúc thơ truyền thống. Tuy nhiên, thể loại này thường không phổ biến trong thời kỳ trung đại.

Câu 4: (Trang 182, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)

Các văn bản tác phẩm thuộc văn học hiện đại Việt Nam đã cho em làm quen với những thể loại sau:

Truyện

Truyện ngắn

Làng (Kim Lân)

Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng)

Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài)

Chí Phèo (Nam Cao)

Truyện dài

Tắt đèn (Ngô Tất Tố)

Vợ chồng Nguyễn Thị Minh Khai (Thạch Lam)

Đất rừng phương Nam (Nguyễn Minh Châu)

Truyện thơ

Từ ấy (Tố Hữu)

Tiếng hát con tàu (Chế Lan Viên)

Kịch

Vũ Như Tô (Nguyễn Huy Tưởng)

Cảnh tượng ở phủ chúa Trịnh (Lê Hữu Trác)

Hồn Trương Ba, da hàng thịt (Lưu Quang Vũ)

Thơ

Thơ tự do

Tiếng gà trưa (Xuân Quỳnh)

Tây Tiến (Quang Dũng)

Sang thu (Hồ Chí Minh)

Thơ ca cách mạng

Từ ấy (Tố Hữu)

Đồng chí (Chính Hữu)

Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật)

Tuỳ bút

Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân)

Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài)

Bài luận

Ý nghĩa văn chương (Phan Bội Châu)

Tuyên ngôn độc lập (Hồ Chí Minh)

Trong từng thể loại, phương thức biểu đạt có vị trí chủ đạo như sau:

Truyện

Tự sự là phương thức biểu đạt chủ đạo của truyện, nhằm kể lại những sự việc, nhân vật, tình huống có liên quan với nhau.

Miêu tả được sử dụng để khắc hoạ hình dáng, tính cách, tâm lí của nhân vật, không gian, thời gian,…

Biểu cảm được sử dụng để thể hiện cảm xúc, suy nghĩ của tác giả, nhân vật.

Kịch

Tự sự được sử dụng để giới thiệu nhân vật, tình huống,…

Miêu tả được sử dụng để khắc hoạ hình dáng, tính cách, tâm lí của nhân vật, không gian, thời gian,…

Biểu cảm được sử dụng để thể hiện cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật.

Thơ

Biểu cảm là phương thức biểu đạt chủ đạo của thơ, nhằm thể hiện cảm xúc, suy nghĩ của tác giả, nhân vật.

Miêu tả được sử dụng để khắc hoạ hình ảnh, cảnh vật, con người,…

Tuỳ bút

Tự sự là phương thức biểu đạt chủ đạo của tuỳ bút, nhằm kể lại những sự việc, nhân vật, tình huống có liên quan với nhau.

Miêu tả được sử dụng để khắc hoạ hình ảnh, cảnh vật, con người,…

Biểu cảm được sử dụng để thể hiện cảm xúc, suy nghĩ của tác giả.

Bài luận

Lập luận là phương thức biểu đạt chủ đạo của bài luận, nhằm trình bày, phân tích, giải thích, chứng minh một vấn đề, tư tưởng, quan điểm,…

Biểu cảm được sử dụng để thể hiện cảm xúc, suy nghĩ của tác giả.

Ngoài ra, trong một số tác phẩm, các phương thức biểu đạt có thể kết hợp với nhau một cách linh hoạt, nhằm tạo nên hiệu quả nghệ thuật cao hơn. Ví dụ, trong truyện Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài, phương thức tự sự được kết hợp với phương thức miêu tả, biểu cảm để khắc hoạ hình ảnh, tính cách, tâm lí của nhân vật A Phủ, Mị; đồng thời, thể hiện cảm xúc, suy nghĩ của tác giả về số phận, cuộc đời của những người dân lao động miền núi.

Với những hướng dẫn Soạn bài Tổng kết phần Văn học – Ngữ văn 9 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của học phần này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.