Soạn bài Kiểm tra phần Tiếng Việt
Hướng dẫn soạn bài Kiểm tra phần Tiếng Việt – Ngữ văn 9 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về học phần này.
Câu 1: (Trang 155, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)
Khởi ngữ trong câu này là “Còn mắt tôi”. Khởi ngữ là những thành phần đứng trước chủ ngữ để bổ sung, mở rộng cho chủ ngữ. Trong câu này, “Còn mắt tôi” bổ sung ý nghĩa cho chủ ngữ “tôi”, là để nhấn mạnh rằng chỉ có đôi mắt của nhân vật “tôi” mới được các anh lái xe chú ý, khen ngợi.
Viết lại câu không có khởi ngữ:
Các anh lái xe bảo: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm !”.
Câu 2: (Trang 155, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)
a, Thật đấy, chuyến này không được Độc lập thì chết cả đi chứ sôhg làm gì cho nó nhục.
Thành phần biệt lập trong câu này là “Thật đấy”. Thành phần biệt lập là những thành phần không tham gia vào việc diễn đạt ý nghĩa chính của câu, có thể bỏ đi mà không làm thay đổi nghĩa của câu.
Trong câu này, thành phần biệt lập “Thật đấy” được dùng để nhấn mạnh ý nghĩa khẳng định của câu, thể hiện thái độ quyết tâm của nhân vật “tôi” trong việc giành độc lập.
b, Cũng may mà bằng mây nét vẽ, hoạ sĩ ghi xong lần đầu gương mặ t của người thanh niên.
Thành phần biệt lập trong câu này là “Cũng may mà”.
Trong câu này, thành phần biệt lập “Cũng may mà” được dùng để bộc lộ cảm xúc của nhân vật “hoạ sĩ” khi hoàn thành bức chân dung của người thanh niên.
Cả hai thành phần biệt lập trong hai câu trên đều được dùng để bổ sung, mở rộng ý nghĩa của câu, giúp câu văn trở nên sinh động, giàu cảm xúc hơn.
Câu 3: (Trang 156, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)
Cho biết những từ ngữ in đậm trong các đoạn trích dưới đây có tác dụng liên kết câu chứa chúng với câu nào. Đó là phép liên kết nào ?
a, – Ba không giống cái hình ba chụp với má.
Sao không giống, đi lâu, ba con già hơn trước thôi.
Cũng không phải già, mặt ba con không có cái thẹo trên mặt như vậy.
À ra vậy, bây giờ bà mới biết.
Từ ngữ in đậm “không giống” trong câu 1 liên kết với câu 2 bằng phép nối.
Từ ngữ in đậm “già” trong câu 2 liên kết với câu 3 bằng phép nối.
Từ ngữ in đậm “thẹo” trong câu 3 liên kết với câu 4 bằng phép nối.
b, Không một hôm nào bà Hai ở quán về mụ không sâh đến vạch thúng ra xem :
— Ai chà ! Nhà này có mớ cá ngon gớm, chiều tớ phải xin một bát may được.
Thế là đến chiều mụ sai con bưng bát đến xin.
Từ ngữ in đậm “ngon gớm” trong câu 1 liên kết với câu 2 bằng phép lặp.
Từ ngữ in đậm “xỉn” trong câu 2 liên kết với câu 3 bằng phép nối.
Câu 4: (Trang 156, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)
Hoạ sĩ nào cùng đến Sa Pa ! ơ đấy tha hồ vẽ. Tôi đi đường này ba mươi hai năm. Trước Cách mạng tháng Tám, tôi chở lên chở về mãi nhiều hoạ sĩ như bác. Hoạ sĩ Tô Ngọc Vân này, hoạ sĩ Hoàng Kiệt này…
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
Phép lặp từ ngữ:
Từ “họa sĩ” lặp lại 3 lần trong đoạn trích, ở câu 1, câu 2 và câu 3.
Từ “đấy” lặp lại 2 lần trong đoạn trích, ở câu 1 và câu 2.
Phép thế:
Từ “bác” ở câu 2 thế cho từ “anh” ở câu 1.
Từ “tôi” ở câu 3 thế cho từ “ông” ở câu 2.
Câu 5: (Trang 156, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)
Đoạn văn:
Trong cuộc sống, tình yêu thương là một thứ tình cảm thiêng liêng, cao quý. Tình yêu thương là sự quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ của con người đối với nhau. Tình yêu thương có thể được thể hiện bằng nhiều cách khác nhau, có thể là tình yêu thương giữa những người thân trong gia đình, tình yêu thương giữa những người bạn, tình yêu thương giữa những người đồng chí, đồng đội, hay thậm chí là tình yêu thương giữa con người và động vật.
Sự liên kết về nội dung:
Các câu trong đoạn văn đều nói về tình yêu thương, một thứ tình cảm thiêng liêng, cao quý.
Các câu trong đoạn văn được sắp xếp theo trình tự logic, từ khái quát đến cụ thể.
Sự liên kết về hình thức:
Các câu trong đoạn văn được liên kết bằng các từ ngữ, cụm từ như: “trong cuộc sống”, “là”, “có thể”, “là”, “có thể”, “hay thậm chí”.
Các câu trong đoạn văn được liên kết bằng cách lặp lại một số từ ngữ, cụm từ như: “tình yêu thương”.
Câu 6: (Trang 156, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)
Trả lời câu hỏi
a, Câu nào trong những lời đối đáp trên đây chứa hàm ý ?
Câu chứa hàm ý trong những lời đối đáp trên là câu hỏi của người thợ may:
“Xin quan lớn cho biết ngài may chiếc áo này để tiếp ai ạ ?”
Câu hỏi này chứa hàm ý mỉa mai, châm biếm quan lớn là người luồn cúi quan trên, hách dịch với dân.
b, Nội dung hàm ý ấy là gì ?
Nội dung hàm ý trong câu hỏi của người thợ may là:
Quan lớn là người hai mặt, hai lòng, đối xử với quan trên thì nịnh bợ, đối xử với dân thì hách dịch.
c, Người nghe có giải đoán được hàm ý trong câu nói đó không ? Chi tiết nào xác nhận điều này ?
Người nghe có thể giải đoán được hàm ý trong câu nói đó. Chi tiết xác nhận điều này là:
Quan lớn ngạc nhiên khi nghe câu hỏi của người thợ may.
Sự ngạc nhiên của quan lớn cho thấy ông ta hiểu được hàm ý trong câu hỏi của người thợ may. Quan lớn không ngờ rằng người thợ may lại có thể nhìn thấu tâm can của mình.
Giải thích thêm
Câu hỏi của người thợ may là một câu hỏi thông thường, nhưng hàm ý của nó lại rất sâu sắc. Người thợ may đã khéo léo dùng câu hỏi này để châm biếm, phê phán bản chất hai mặt của quan lớn. Câu hỏi này cũng cho thấy sự tinh ý, am hiểu tâm lý con người của người thợ may.
Với những hướng dẫn Soạn bài Kiểm tra phần Tiếng Việt – Ngữ văn 9 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của học phần này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.