Soạn bài Luyện tập làm bài nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích
Hướng dẫn soạn bài Luyện tập làm bài nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích – Ngữ văn 9 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về học phần này.
I – Chuẩn bị ở nhà
Câu 1: (Trang 68, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Các bước làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
Xác định đề và tìm hiểu đề:
Xác định đúng yêu cầu của đề bài, bao gồm phạm vi, nội dung nghị luận.
Tìm hiểu những vấn đề cần nghị luận trong tác phẩm (hoặc đoạn trích) theo yêu cầu của đề.
Tìm ý:
Tìm ý cho phần Mở bài: giới thiệu tác giả, tác phẩm, nêu vấn đề nghị luận.
Tìm ý cho phần Thân bài: phân tích các luận điểm, luận cứ làm sáng tỏ vấn đề nghị luận.
Tìm ý cho phần Kết bài: tổng kết lại vấn đề nghị luận, nêu cảm nghĩ, suy nghĩ của bản thân.
Lập dàn ý:
Lập dàn ý chi tiết cho từng phần Mở bài, Thân bài, Kết bài.
Viết bài:
Viết bài theo dàn ý đã lập, đảm bảo bố cục chặt chẽ, mạch lạc.
Dùng từ ngữ, câu văn chính xác, sáng tạo.
Tránh mắc các lỗi chính tả, ngữ pháp.
Ghi nhớ:
Mở bài:
Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nêu vấn đề nghị luận.
Có thể sử dụng các thủ pháp nghệ thuật như so sánh, nhân hóa, ẩn dụ,… để thu hút sự chú ý của người đọc.
Thân bài:
Phân tích các luận điểm, luận cứ làm sáng tỏ vấn đề nghị luận.
Các luận điểm, luận cứ cần được sắp xếp theo một trình tự hợp lí, logic.
Cần dẫn chứng cụ thể, tiêu biểu từ tác phẩm để minh họa cho các luận điểm, luận cứ.
Kết bài:
Tổng kết lại vấn đề nghị luận, nêu cảm nghĩ, suy nghĩ của bản thân.
Có thể mở rộng vấn đề, liên hệ với thực tế cuộc sống.
Lưu ý:
Khi viết bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích), cần nắm vững những kiến thức cơ bản về tác phẩm, đặc biệt là về đề tài, chủ đề, nội dung, tư tưởng, nghệ thuật của tác phẩm.
Cần có sự hiểu biết sâu sắc về các luận điểm, luận cứ của vấn đề nghị luận.
Cần có sự sáng tạo trong cách trình bày, sử dụng ngôn ngữ, câu văn.
II – Luyện Tập
Cho đề bài : cảm nhận của em về đoạn trích truyện “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng.
Hãy lập dàn ý chi tiết.
Dàn ý cảm nhận về đoạn trích truyện “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng
Mở bài
Giới thiệu tác giả Nguyễn Quang Sáng và truyện ngắn “Chiếc lược ngà”
Nêu vấn đề nghị luận: cảm nhận về đoạn trích truyện “Chiếc lược ngà”
Thân bài
Hoàn cảnh lịch sử và những mất mát, thiệt thòi của ông Sáu và bé Thu
Hoàn cảnh lịch sử: miền Nam nước ta trước đây bị chia cắt, chiến tranh ác liệt khiến cho nhiều người phải xa nhà đi chiến đấu, chịu nhiều mất mát, thiệt thòi về tình cảm gia đình.
Ông Sáu: đi chiến đấu từ khi bé Thu còn nhỏ, khi trở về thì bé Thu đã 8 tuổi, không nhận ra cha mình. Ông Sáu đã phải chịu đựng sự hắt hủi, xa lánh của con gái.
Bé Thu: sống trong cảnh thiếu thốn tình cha, khi gặp ba thì không nhận ra, sau khi nhận ra ba thì lại phản ứng quyết liệt, không chịu gọi ba.
Tình cha con sâu nặng của ông Sáu và bé Thu
Tình yêu thương của ông Sáu dành cho bé Thu:
Ông Sáu nhớ thương con gái, mong ngóng được gặp con.
Ông dành hết tình yêu thương cho con gái, làm chiếc lược ngà tặng con.
Ông hi sinh tính mạng để bảo vệ con gái.
Tình yêu thương của bé Thu dành cho ông Sáu:
Bé Thu là một cô bé hồn nhiên, ngây thơ nhưng rất giàu tình cảm.
Bé Thu yêu thương cha, nhưng do chiến tranh xa cách nên không nhận ra ba.
Khi nhận ra ba thì rất yêu thương, vồ vập ôm ba.
Nghệ thuật của Nguyễn Quang Sáng trong đoạn trích
Tạo tình huống truyện bất ngờ, éo le: bé Thu không nhận ra ba mình.
Cách trần thuật: ngôi thứ nhất, người kể chuyện là ông Sáu, tạo nên sự chân thực, xúc động.
Cách lựa chọn chi tiết: chi tiết chiếc lược ngà, chi tiết bé Thu nhận ba ở cuối truyện,… có tác dụng gợi cảm xúc sâu sắc cho người đọc.
Kết bài
Khẳng định lại vấn đề nghị luận
Liên hệ bản thân
Bài văn mẫu
Truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng là một trong những truyện ngắn xuất sắc viết về tình cha con trong chiến tranh. Đoạn trích “Chiếc lược ngà” là một trong những đoạn trích thể hiện rõ nét nhất tình cảm thiêng liêng ấy.
Hoàn cảnh lịch sử khiến cho nhiều người như ông Sáu phải xa nhà đi chiến đấu, chịu nhiều mất mát, thiệt thòi về tình cảm gia đình. Ông Sáu đi chiến đấu từ khi bé Thu còn nhỏ, khi trở về thì bé Thu đã 8 tuổi, không nhận ra cha mình. Ông Sáu đã phải chịu đựng sự hắt hủi, xa lánh của con gái. Bé Thu sống trong cảnh thiếu thốn tình cha, khi gặp ba thì không nhận ra, sau khi nhận ra ba thì lại phản ứng quyết liệt, không chịu gọi ba.
Tình yêu thương của ông Sáu dành cho bé Thu là vô bờ bến. Ông nhớ thương con gái, mong ngóng được gặp con. Ông dành hết tình yêu thương cho con gái, làm chiếc lược ngà tặng con. Ông hi sinh tính mạng để bảo vệ con gái.
Tình yêu thương của bé Thu dành cho ông Sáu cũng rất sâu nặng. Bé Thu là một cô bé hồn nhiên, ngây thơ nhưng rất giàu tình cảm. Bé Thu yêu thương cha, nhưng do chiến tranh xa cách nên không nhận ra ba. Khi nhận ra ba thì rất yêu thương, vồ vập ôm ba.
Nghệ thuật của Nguyễn Quang Sáng trong đoạn trích rất đặc sắc. Ông đã tạo tình huống truyện bất ngờ, éo le: bé Thu không nhận ra ba mình. Cách trần thuật: ngôi thứ nhất, người kể chuyện là ông Sáu, tạo nên sự chân thực, xúc động. Cách lựa chọn chi tiết: chi tiết chiếc lược ngà, chi tiết bé Thu nhận ba ở cuối truyện,… có tác dụng gợi cảm xúc sâu sắc cho người đọc.
Đoạn trích “Chiếc lược ngà” đã thể hiện sâu sắc tình cha con thiêng liêng, bất diệt. Tình cảm ấy vượt qua mọi sự ngăn cách của chiến tranh, thời gian và không gian.
Với những hướng dẫn soạn bài Luyện tập làm bài nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích – Ngữ văn 9 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của học phần này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.