Soạn bài Ôn tập 5

Hướng dẫn soạn bài Ôn tập 5 – Sách Chân trời sáng tạo trang 140 Ngữ văn 11 tập 1 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

Câu 1 (trang 140, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Đọc lại các văn bản kịch đã học và điền thông tin phù hợp vào bảng sau:

Văn bản Cốt truyện Xung đột
Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài Xoay quanh bi kịch của người nghệ sĩ có tài nhưng lại thiếu tầm nhìn nhận cuộc sống – Vũ Như Tô. Vũ Như Tô theo lệnh của Lê Tương Dực, dựng lên Cửu Trùng Đài để vua hưởng lạc, vui chơi với các cung nữ.

Dẫu tưởng đây là cái cớ để Vũ Như Tô thể hiện tài năng của mình nhưng lại chính là nguyên nhân dẫn tới xung đột giữa người nghệ sĩ với nhân dân, cũng chính là lý do dẫn tới bi kịch bi thảm cho cuộc đời Đan Thiềm, Vũ Như Tô và sự cháy rụi của Cửu Trùng Đài

– Nhân dân lao động >< tầng lớp vua chúa phong kiến

– Vũ Như Tô >< những người phu phen bị bắt bớ, phu dịch để xây Cửu Trùng Đài → Mâu thuẫn giữa nghệ thuật cao siêu và đời sống hiện thực con người.

Sống hay không sống – đó là vấn đề Thông qua nhân vật Hăm-lét, tác giả muốn phản ánh chế độ dã man thời trung cổ, một hiện thực khốc liệt, một xã hội đầy những hoang mang, lo âu – xã hội mà con người sẵn sàng giẫm đạp lên mạng sống người khác để đạt được lợi ích của mình – Lí tưởng >< hiện thực xã hội: đó là mâu thuẫn giữa việc đứng lên phản kháng với hiện thực xấu xa với lý tưởng nhân văn được thể hiện trong việc đấu tranh tư tưởng của Thái tử Hăm-lét

– Hiện thực xấu xa, tồi tàn, thối nát được hiện thực hóa qua việc phân tích nội tâm, hành động nhân vật Hăm-lét

Âm mưu và tình yêu Sự đấu tranh, sức mạnh phi thường của nhân vật Phéc-đi-năng – người xuất thân quyền quý. Phéc-đi-năng có thể đổi lấy mạng sống chỉ để chiến thắng bạo quyền, sự ngăn cấm của cha vì khát vọng tự do và hạnh phúc của mình – Quan điểm tình yêu của Luy-đơ >< Quan điểm của cha mẹ.

– Quan điểm bảo vệ, hy sinh để bảo vệ tình yêu và danh dự của Phéc-đi-năng >< Sự ngăn cấm, bạo quyền của người cha Tể tướng.

Câu 2 (trang 140, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Kẻ bảng dưới đây vào vở, liệt kê một số hành động, lời thoại tiêu biểu; từ đó khái quát tính cách của các nhân vật:

Nhân vật chính Hành động, lời thoại và tính cách
  Hành động, lời thoại Tính cách
Vũ Như Tô Khi bị bắt: 

+  Vũ Như Tô – Xin đa tạ tấm lòng tri kỷ. Đan Thiềm, xin cùng bà vĩnh biệt (buồn rầu, trấn tĩnh ngay)

+ Vũ Như Tô (đầy hi vọng) – Dẫn ta ra mắt An Hòa Hầu, để ta phân trần, để ta giảng giải, cho người đời biết rõ nguyện vọng của ta. Ta tội gì….”

Chứng kiến Cửu Trùng Đài bị đốt: 

+ Vũ Như Tô (nhìn ra, rú lên) – Đốt thực rồi! Đối thực rồi! Ôi đảng ác! Ôi muôn phần căm giận! Trời ơi! Phú cho ta cái tài làm gì? Ôi mộng lớn! Ôi Đan Thiềm! Ôi Cửu Trùng Đài!

Vũ Như Tô không hề nghĩ việc mình xây Cửu Trùng Đài lại là có tội.

→ Không chịu khuất phục, ngoan cố chứng minh sự quang minh chính đại của bản thân đến cuối cùng mới nhận ra vấn đề.

Hăm-lét Hăm-lét nhận ra xã hội ấy không còn sự công bằng, chỉ còn chỗ cho những thế lực xấu xa, con người sẵn sàng giẫm đạp lên nhau để đạt được mong muốn của mình mà không trừ thủ đoạn nào. Vì vậy Hăm-lét biết mình phải vận dụng trí thông minh thay vì công khai trực chiến.

Việc giả điên sẽ giúp Thái tử tránh được sự quan sát, theo dõi của Clô-đi-út và bọn tay sai.

Hăm-lét hiện lên là một người thông minh, mưu trí, chàng đã chọn con đường “cầm vũ khí đứng lên” bằng kế hoạch chàng đã vạch sẵn.

Việc phân tích nhân vật Hamlet đã cho chúng ta nhìn nhận được thực tế trong con mắt của Hamlet, để rồi từ đó thấy rằng trong tâm hồn chàng toàn những đớn đau, bi quan mà đầy trăn trở.

Phéc-đi-năng – Chỉ trích hành động của cha mình – Tể tưởng

– Sẵn sàng chết cùng Luy-đơ chứ nhất định không chịu khuất phục bạo quyền.

– Dùng thanh kiếm sĩ quan để xin cha.

– Xin chúa chứng giám và uy hiếp Tể tướng.

Phéc-đi-năng hiện lên với vẻ ngỗ nghịch, sẵn sàng cãi lại cha thậm chí là muốn cầm kiếm lên đấu tranh với cha nhưng tất cả là vì tình yêu và sự tự do của chàng và Luy-đơ.

Phéc-đi-năng là một chàng trai dũng cảm, kiên cường, sẵn sàng đổi cả mạng sống của mình để đòi lại công bằng, đòi lại tự do và tình yêu của mình.

Câu 3 (trang 140, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Qua các văn bản Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài, Sống hay không sống – đó là vấn đề, Âm mưu và tình yêu, hãy làm rõ hiệu ứng thanh lọc của bi kịch.

Trả lời

Hiệu ứng thanh lọc của thể loại bi kịch là sự tác động của bi kịch đối với người xem. Hiệu ứng này được thể hiện thông qua việc bi kịch khiến người xem cảm thấy thương xót, đồng cảm với nhân vật bi kịch, từ đó tự nhìn nhận lại bản thân và rút ra bài học cho mình.

Thông qua các văn bản Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài, Sống hay không sống – đó là vấn đề, Âm mưu và tình yêu, hiệu ứng thanh lọc được thể hiện thông qua việc khéo léo xây dựng các tình huống để đẩy nhân vật bi kịch vào các tình huống truyện cao trào. Các tình huống này thường là những tình huống mâu thuẫn, xung đột gay gắt, đẩy nhân vật bi kịch vào những lựa chọn khó khăn, cuối cùng dẫn đến bi kịch. Từ các tình huống và kết quả của nhân vật bi kịch đã tác động đến người đọc/ người xem làm cho người đọc/ người xem rút được bài học cho bản thân, cảnh giác, đề phòng với những lỗi lầm mà mình gặp phải.

Câu 4 (trang 140, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Khi sử dụng ngôn ngữ viết, chúng ta cần lưu ý những gì?

Trả lời

Khi sử dụng ngôn ngữ viết, chúng ta cần lưu ý những điều sau:

  • Chuẩn xác về mặt ngữ pháp và chính tả: Đây là điều tối thiểu cần có khi sử dụng ngôn ngữ viết. Chúng ta cần nắm vững các quy tắc ngữ pháp và chính tả để có thể viết đúng, viết chuẩn.
  • Rõ ràng, mạch lạc: Ngôn ngữ viết cần phải rõ ràng, mạch lạc để người đọc dễ hiểu. Chúng ta cần sử dụng các câu, đoạn văn có cấu trúc chặt chẽ, hợp lý.
  • Cụ thể, sinh động: Ngôn ngữ viết cần phải cụ thể, sinh động để người đọc có thể hình dung được nội dung chúng ta muốn truyền đạt. Chúng ta có thể sử dụng các hình ảnh, từ ngữ gợi cảm để làm cho ngôn ngữ viết thêm sinh động.
  • Có tính thuyết phục: Ngôn ngữ viết cần có tính thuyết phục để người đọc tin tưởng vào nội dung chúng ta muốn truyền đạt. Chúng ta có thể sử dụng các lập luận logic, các dẫn chứng cụ thể để làm cho ngôn ngữ viết thêm thuyết phục.

Ngoài ra, khi sử dụng ngôn ngữ viết, chúng ta cũng cần lưu ý đến các yếu tố sau:

  • Tính phù hợp: Ngôn ngữ viết cần phù hợp với mục đích giao tiếp, với đối tượng giao tiếp và với hoàn cảnh giao tiếp.
  • Tính sáng tạo: Ngôn ngữ viết cần có tính sáng tạo để tạo ấn tượng tốt với người đọc.
  • Tính thẩm mỹ: Ngôn ngữ viết cần có tính thẩm mỹ để tạo cảm giác dễ chịu cho người đọc.

Việc sử dụng ngôn ngữ viết đúng và hiệu quả sẽ giúp chúng ta truyền tải thông tin một cách rõ ràng, mạch lạc, thuyết phục và tạo ấn tượng tốt với người đọc.

Câu 5 (trang 140, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Cần lưu ý những điều gì khi viết văn bản nghị luận giới thiệu về một kịch bản văn học hoặc bộ phim?

Trả lời

Khi viết văn bản nghị luận giới thiệu về một kịch bản văn học hoặc bộ phim, cần lưu ý những điều sau:

  • Chuẩn bị kỹ lưỡng: Trước khi viết, cần tìm hiểu kỹ về kịch bản văn học hoặc bộ phim mà mình muốn giới thiệu. Cần nắm được nội dung, chủ đề, nhân vật, cốt truyện, nghệ thuật,… của tác phẩm.
  • Xác định mục đích viết: Cần xác định rõ mục đích viết văn bản nghị luận giới thiệu là để giới thiệu tác phẩm đến với người đọc, hay để phân tích, đánh giá, bình luận về tác phẩm.
  • Lựa chọn bố cục phù hợp: Bố cục của văn bản nghị luận giới thiệu thường gồm ba phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài.

Câu 6 (trang 140, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Theo bạn, lẽ sống có ý nghĩa như thế nào đối với cuộc đời của mỗi người?

Trả lời

Lẽ sống là mục đích, lý tưởng sống của mỗi người. Nó là động lực thúc đẩy con người hành động, vượt qua khó khăn, thử thách để đạt được mục tiêu của mình. Lẽ sống có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với cuộc đời của mỗi người.

Trước hết, lẽ sống giúp con người có định hướng cho cuộc sống của mình. Khi có lẽ sống, con người sẽ biết mình muốn gì, cần làm gì để đạt được mục tiêu của mình. Lẽ sống giúp con người có động lực để hành động, vượt qua khó khăn, thử thách để đạt được mục tiêu của mình.

Thứ hai, lẽ sống giúp con người sống có ý nghĩa. Khi có lẽ sống, con người sẽ có mục đích sống, có lý tưởng để theo đuổi. Lẽ sống giúp con người sống có giá trị, có ích cho bản thân, gia đình và xã hội.

Thứ ba, lẽ sống giúp con người có niềm tin vào cuộc sống. Khi có lẽ sống, con người sẽ có niềm tin vào bản thân, tin vào khả năng của mình để đạt được mục tiêu của mình. Lẽ sống giúp con người vượt qua khó khăn, thử thách, sống lạc quan, yêu đời.

Lẽ sống của mỗi người có thể khác nhau, tùy thuộc vào hoàn cảnh sống, trình độ nhận thức, sở thích,… Tuy nhiên, lẽ sống cần phải có ý nghĩa tích cực, hướng đến những điều tốt đẹp. Lẽ sống cần phải phù hợp với khả năng, điều kiện của bản thân.

Để tìm được lẽ sống cho bản thân, mỗi người cần tự suy ngẫm, tìm hiểu về bản thân, về thế giới xung quanh. Mỗi người cần xác định những giá trị sống của mình, những điều mà mình quan tâm, yêu thích. Từ đó, mỗi người sẽ hình thành cho mình một lẽ sống phù hợp.

Với những hướng dẫn soạn bài Ôn tập 5 – Sách Chân trời sáng tạo trang 140 Ngữ văn 11 tập 1 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.