Soạn bài Ôn tập 4
Hướng dẫn soạn bài Ôn tập bài 4 – Sách Chân trời sáng tạo trang 109 Ngữ Văn 11 tập 1 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về bài học này.
Câu 1 (trang 109, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Trình bày những hiểu biết của bạn về đặc điểm của văn bản thông tin.
Trả lời
Văn bản thông tin là loại văn bản có mục đích cung cấp thông tin một cách chính xác và khách quan về một vấn đề cụ thể. Văn bản thông tin có những đặc điểm sau:
- Tính chính xác: Văn bản thông tin phải cung cấp thông tin chính xác, không sai lệch. Thông tin được cung cấp trong văn bản thông tin phải được kiểm chứng, đảm bảo tính khách quan và tin cậy.
- Tính khách quan: Văn bản thông tin phải được trình bày một cách khách quan, không mang tính chủ quan, cảm tính của người viết. Người viết cần tránh đưa ra những ý kiến, quan điểm cá nhân trong văn bản thông tin.
- Tính mạch lạc: Văn bản thông tin phải được trình bày một cách mạch lạc, rõ ràng, dễ hiểu. Người viết cần sử dụng ngôn ngữ ngắn gọn, súc tích, tránh sử dụng các từ ngữ hoa mỹ, cầu kỳ.
- Tính toàn diện: Văn bản thông tin cần cung cấp đầy đủ thông tin về vấn đề được đề cập. Người viết cần tránh bỏ sót các thông tin quan trọng.
Ngoài ra, văn bản thông tin thường được trình bày dưới dạng văn bản tường thuật, văn bản miêu tả, văn bản thuyết minh, hoặc văn bản lập luận. Tùy thuộc vào mục đích của người viết, văn bản thông tin có thể được trình bày theo một số cấu trúc khác nhau.
Văn bản thông tin có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội. Văn bản thông tin giúp người đọc hiểu biết về thế giới xung quanh, từ đó có thể đưa ra những quyết định đúng đắn trong cuộc sống. Văn bản thông tin cũng góp phần nâng cao dân trí, giúp người đọc có thể tiếp cận với tri thức một cách dễ dàng và hiệu quả.
Câu 2 (trang 109, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Tóm tắt ba văn bản đã học (Sơn Đoòng – thế giới chỉ có một; Đồ gốm gia dụng của người Việt; Cung đường của kí ức, hiện tại và tương lai) theo các phương diện sau: đề tài, thông tin cơ bản và một số thông tin chi tiết thể hiện thông tin cơ bản; cách trình bày dữ liệu, thông tin và hiệu quả của cách trình bày; đặc trưng về yếu tố hình thức và vai trò của các yếu tố ấy đối với việc thể hiện thông tin chính của văn bản; thái độ, quan điểm của người viết; phương tiện phi ngôn ngữ.
Trả lời
Phương diện | Sơn Đoòng – thế giới chỉ có một | Đồ gốm gia dụng của người Việt | Cung đường của kí ức, hiện tại và tương lai |
Đề tài | giới thiệu về hang Sơn Đoòng, một kỳ quan thiên nhiên của thế giới. Văn bản sẽ cung cấp thông tin về vị trí, địa hình, địa chất, đặc điểm tự nhiên, sinh thái, giá trị khoa học, du lịch, và kinh tế của hang Sơn Đoòng. | giới thiệu về đồ gốm gia dụng của người Việt, một nét văn hóa truyền thống của dân tộc. Văn bản sẽ cung cấp thông tin về lịch sử, đặc điểm, và vai trò của đồ gốm gia dụng trong đời sống người Việt. | khám phá những giá trị của kí ức, hiện tại và tương lai trong đời sống con người. Văn bản sẽ cung cấp những góc nhìn đa chiều về ba thời điểm này, từ đó giúp người đọc hiểu rõ hơn về bản thân và cuộc sống. |
Thông tin cơ bản và một số thông tin chi tiết thể hiện thông tin cơ bản | Sơn Đoòng -đệ nhất kì quan.
+ Sự ra đời và hình thành, phát triển của Sơn Đoòng. + Điều kì lạ của Sơn Đoòng. Sơn Đoòng – Hang động lớn nhất thế giới. + Sơn Đoòng được thế giới đánh giá cao. + Khuyến cáo bảo vệ Sơn Đoòng. + Hình thức khai thác phù hợp với Sơn Đoòng. |
Tiền thân của chiếc bát
+ Cái bát thuyền trong các mộ thời Hán + Những chiếc bát men đen và men ngọc thời Lý và chiếc bát đàn thời Hậu Lê. + Sự kết hợp giữa bát hình nón và bát chân cao Đặc điểm của đồ gốm thời Lý- Trần + Quá thanh nhã + Cổ vật quý hiếm ngày nay Xu thế riêng của đồ gốm gia dụng + Sự phân biệt giữa đồ dân gian và đồ cung đình. Dân thành thị và nông thôn |
Giới thiệu về ký ức một thời đã qua
+ Với người Hà Nội xưa + Hình ảnh những toa tàu và chuyến tàu điện Lí do hệ thống tàu điện từ thời pháp thuộc lại tạo dấu ấn sâu đậm trong lòng người Hà Nội + Dưới góc độ nghiên cứu lịch sử + Mạng lưới tàu điện theo mô hình hướng tâm + Mạng lưới tàu hướng ra ngoại ô + Hệ thống tàu điện thời Pháp thuộc là một bài học quý giá Cung đường của ký ức, hiện tại và tương lai |
Cách trình bày dữ liệu, thông tin và hiệu quả của cách trình bày | Trích dẫn thông tin
→ Đảm bảo tính xác thực, độ tin cậy, minh bạch của văn bản. Đồng thời giúp người đọc có được những thông tin, số liệu cụ thể về Sơn Đoòng và tìm được nguồn trích dẫn gốc. |
Lối viết diễn dịch
→ Đưa người đọc tìm hiểu thông tin từ xưa đến nay, từ thuở sơ khai tới thời phát triển nhất. Từ đó giúp người đọc biết được tiền thân lịch sửa của đồ gốm gia dụng một cách tự nhiên, đầy đủ nhất. |
Lối viết diễn dịch
→ Chủ đề là đoạn đầu, các đoạn và các câu còn lại triển khai cụ thể ý của chủ đề, bổ sung, làm rõ cho câu chủ đề. Các đoạn và các câu triển khai được thực hiện bằng các thao tác giải thích, chứng minh, kèm theo nhận xét, đánh giá và bộc lộ cảm nhận của người viết từ đó người đọc có thể hiểu được lí do vì sao tàu điện lại có dấu ấn sâu đậm trong lòng người Hà Nội. |
Đặc trưng về yếu tố hình thức và vai trò của các yếu tố ấy đối với việc thể hiện thông tin chính của văn bản | – Hỗ trợ chứng minh và giải thích, nêu được ý và nội dung cho việc biểu đạt nội dung chính
– Các ý chính là các thông tin quan trọng nhất mà người đọc muốn truyền tải qua văn bản. Các thông tin cơ bản lại được hỗ trợ và làm rõ ý bởi các thông tin chi tiết từ đó chứng minh được nội dung của văn bản. |
– Các hình ảnh xuyên suốt bài, mỗi phần đều có các yếu tố hình thức là các hình ảnh minh họa.
→ Giúp cho các ý tưởng và thông tin sinh động, hấp dẫn, sinh động hơn, người đọc dễ hiểu và hình dung các đồ gia dụng gốm hơn. |
– Sơ đồ các tuyến tàu điện Hà Nội năm 1985 và hình ảnh trong văn bản.
→ Giúp người đọc hình dung được quá trình vận chuyển và hình ảnh chân thực về chiếc tàu giúp người đọc dễ hình dung ra khung cảnh ấy. |
Thái độ, quan điểm của người viết | Niềm tự hào và trân trọng vẻ đẹp của Sơn Đoòng | – Ngạc nhiên, trầm trồ về sự thanh nhã của đồ gốm thời Lý- Trần.
– Tự hào và trung thực với lịch sử phát triển của đồ gốm gia dụng Việt. |
– Hoài niệm, nhung nhớ về ký ức một thời đã qua.
– Tự hào về Hà Nội, đất nước, lịch sử và niềm hi vọng về một cung đường tương lai |
Phương tiện phi ngôn ngữ | Hình ảnh | Hình ảnh | Hình ảnh |
Câu 3 (trang 109, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Nêu ít nhất một bài học kinh nghiệm về việc đọc hiểu các phương tiện phi ngôn ngữ trong văn bản thông tin. Từ đó, rút ra (những) điểm cần chú ý khi tạo lập văn bản có sử dụng các phương tiện ấy.
Trả lời
Bài học kinh nghiệm về việc đọc hiểu các phương tiện phi ngôn ngữ trong văn bản thông tin:
- Các phương tiện phi ngôn ngữ có thể bổ sung, làm rõ, hoặc nhấn mạnh thông tin của văn bản.
- Người đọc cần chú ý đến các phương tiện phi ngôn ngữ khi đọc hiểu văn bản thông tin.
- Các phương tiện phi ngôn ngữ có thể được thể hiện dưới nhiều dạng khác nhau, chẳng hạn như hình ảnh, biểu đồ, bảng số liệu,…
Bài học kinh nghiệm này cho thấy rằng các phương tiện phi ngôn ngữ đóng vai trò quan trọng trong việc truyền tải thông tin của văn bản thông tin. Người đọc cần chú ý đến các phương tiện phi ngôn ngữ khi đọc hiểu văn bản thông tin để có thể hiểu được thông tin một cách đầy đủ và chính xác.
Từ bài học kinh nghiệm trên, có thể rút ra những điểm cần chú ý khi tạo lập văn bản có sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ:
- Sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ một cách phù hợp với nội dung của văn bản.
- Thông tin được thể hiện qua các phương tiện phi ngôn ngữ cần chính xác, rõ ràng, dễ hiểu.
- Các phương tiện phi ngôn ngữ cần được sử dụng một cách hài hòa, không gây rối mắt cho người đọc.
Câu 4 (trang 109, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Trình bày một số điểm cần lưu ý khi viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội.
Trả lời
Báo cáo nghiên cứu là một loại văn bản khoa học, trình bày kết quả của một quá trình nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội. Báo cáo nghiên cứu cần đáp ứng các yêu cầu về tính chính xác, tính khách quan, tính logic, và tính hệ thống.
Dưới đây là một số điểm cần lưu ý khi viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội:
- Chọn đề tài nghiên cứu phù hợp: Đề tài nghiên cứu cần phù hợp với khả năng và sở thích của người nghiên cứu, cũng như phù hợp với mục tiêu và yêu cầu của báo cáo.
- Lập kế hoạch nghiên cứu: Kế hoạch nghiên cứu cần xác định rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp, và thời gian thực hiện của báo cáo.
- Thu thập thông tin: Thông tin thu thập được cần chính xác, đầy đủ, và có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Phân tích và xử lý thông tin: Thông tin cần được phân tích và xử lý một cách khoa học, logic, để rút ra được kết luận và kiến nghị phù hợp.
- Viết báo cáo nghiên cứu: Báo cáo nghiên cứu cần được trình bày một cách khoa học, rõ ràng, mạch lạc, và dễ hiểu.
Câu 5 (trang 109, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Ghi lại những kinh nghiệm về cách trình bày kết quả nghiên cứu.
Trả lời
Kết quả nghiên cứu là phần quan trọng nhất của một báo cáo nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu được trình bày một cách khoa học, rõ ràng, mạch lạc sẽ giúp người đọc hiểu được nội dung của nghiên cứu và đánh giá được chất lượng của nghiên cứu.
Dưới đây là một số kinh nghiệm về cách trình bày kết quả nghiên cứu:
- Trình bày kết quả một cách rõ ràng, mạch lạc: Kết quả nghiên cứu cần được trình bày một cách rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu. Người đọc cần có thể nắm bắt được kết quả nghiên cứu một cách nhanh chóng và dễ dàng.
- Trình bày kết quả một cách khoa học: Kết quả nghiên cứu cần được trình bày một cách khoa học, logic, có sự liên hệ giữa các phần. Người đọc cần có thể hiểu được mối liên hệ giữa các kết quả nghiên cứu.
- Trình bày kết quả một cách khách quan: Kết quả nghiên cứu cần được trình bày một cách khách quan, không thiên vị về bất kỳ quan điểm nào. Người đọc cần có thể tin tưởng vào tính khách quan của kết quả nghiên cứu.
Câu 6 (trang 109, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Từ những gì đã học trong bài học này, hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bạn về ý nghĩa của việc giữ gìn bản sắc văn hoá của dân tộc trong bối cảnh hiện nay.
Trả lời
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, việc giữ gìn bản sắc văn hóa của dân tộc là một vấn đề vô cùng quan trọng. Bản sắc văn hóa là những giá trị tinh thần, vật chất được lưu truyền từ đời này sang đời khác, là nền tảng cho sự phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc.
Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc có ý nghĩa to lớn đối với mỗi cá nhân, gia đình và xã hội. Đối với mỗi cá nhân, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc giúp họ có được lòng tự tôn dân tộc, ý thức về cội nguồn, từ đó có động lực để phấn đấu, cống hiến cho đất nước. Đối với gia đình, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc giúp gia đình có được nền tảng vững chắc, là sợi dây gắn kết các thành viên trong gia đình. Đối với xã hội, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc góp phần tạo nên sự đa dạng, phong phú cho nền văn hóa thế giới, đồng thời giúp bảo vệ và phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc cũng gặp phải nhiều thách thức. Những giá trị văn hóa ngoại lai đang có xu hướng xâm nhập mạnh mẽ vào nước ta, làm ảnh hưởng đến bản sắc văn hóa dân tộc. Để giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, mỗi người cần có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của vấn đề này. Bên cạnh đó, cần có những biện pháp cụ thể, thiết thực để bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.
Mỗi người cần có ý thức giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc trong cuộc sống hàng ngày. Đó là gìn giữ những phong tục tập quán, lễ hội truyền thống, sử dụng tiếng mẹ đẻ,… Bên cạnh đó, cần quan tâm đến việc học tập, tìm hiểu về văn hóa dân tộc, từ đó có thêm hiểu biết và tự hào về những giá trị truyền thống của dân tộc.
Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc là một nhiệm vụ quan trọng của mỗi người dân Việt Nam. Mỗi người cần có ý thức và hành động cụ thể để bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc, góp phần xây dựng một nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Với những hướng dẫn soạn bài Ôn tập bài 4 – Sách Chân trời sáng tạo trang 109 Ngữ Văn 11 tập 1 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của bài học này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.