Soạn bài Việt Bắc phần 2
Hướng dẫn soạn bài Việt Bắc phần 2 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.
Câu 1 : Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ. Phân tích sắc thái tâm trạng, lối đối đáp của nhân vật trữ tình trong đoạn trích.
Hoàn cảnh sáng tác
Bài thơ “Việt Bắc” được sáng tác vào tháng 10 năm 1954, sau khi Hiệp định Giơ-ne-vơ được ký kết, Trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về Hà Nội. Bài thơ là lời của người cán bộ cách mạng miền xuôi gửi lời tri ân sâu sắc đến nhân dân Việt Bắc, những người đã cùng đồng cam cộng khổ, gắn bó chiến đấu với cách mạng trong suốt những năm kháng chiến.
Sắc thái tâm trạng
Trong đoạn trích “Việt Bắc (tiếp theo)”, nhân vật trữ tình thể hiện những sắc thái tâm trạng phức tạp, đan xen giữa nỗi nhớ, niềm vui, sự tự hào và niềm tin.
Nỗi nhớ
Nỗi nhớ của nhân vật trữ tình được thể hiện qua những hình ảnh, chi tiết cụ thể, sinh động. Đó là nỗi nhớ về thiên nhiên và con người Việt Bắc:
“Ta về mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô
Nhớ sao ngày tháng cơ hàn
Nhớ sao tiếng mõ rừng đêm khuya”
Những hình ảnh này đã gợi lên trong lòng người đọc nỗi nhớ da diết, nhung nhớ về những năm tháng chiến đấu gian khổ, hào hùng ở Việt Bắc.
Niềm vui
Niềm vui của nhân vật trữ tình được thể hiện qua những lời ca, tiếng hát:
“Bác về, im lặng. Con chim hót
Chưa về, bờ tre vẫn đứng im
Rừng thu mênh mông thêm xanh
Mắt Bác vẫn sáng ngời trong đêm”
Bác Hồ về lại thủ đô, đất nước đã hòa bình, thống nhất, đó là niềm vui lớn lao, niềm tự hào của nhân dân cả nước.
Sự tự hào
Sự tự hào của nhân vật trữ tình được thể hiện qua những lời khẳng định chắc chắn:
“Mình về mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người
Nhớ núi non, nhớ đồng bằng
Nhớ sông Mã, nhớ sông Gianh”
Nhân vật trữ tình tự hào về những chiến công, thành quả mà nhân dân Việt Bắc đã đạt được trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
Niềm tin
Niềm tin của nhân vật trữ tình được thể hiện qua những lời hứa hẹn:
“Mình về mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người
Nhớ thương nhau ta phải nói lên
Tiếng ai tha thiết bên cồn Đăm Bu
Tiếng ai như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ bản làng, nhớ giòng sông
Nhớ từng ao cá, từng giếng nước
Nhớ dòng suối mơ, mơ ngày tương phùng”
Nhân vật trữ tình tin tưởng rằng tình nghĩa thủy chung giữa nhân dân Việt Bắc và cách mạng sẽ mãi mãi bền chặt, gắn bó.
Lối đối đáp
Lối đối đáp trong đoạn trích thể hiện sự giao hòa, gắn bó giữa nhân vật trữ tình với người dân Việt Bắc. Nhân vật trữ tình vừa là người hỏi, vừa là người trả lời, vừa là người bày tỏ tâm trạng, vừa là người lắng nghe tâm tình của người dân Việt Bắc. Lối đối đáp này đã tạo nên sự gần gũi, thân thiết, thắm thiết giữa hai bên.
Tóm lại, đoạn trích “Việt Bắc (tiếp theo)” đã thể hiện những sắc thái tâm trạng phức tạp, đan xen giữa nỗi nhớ, niềm vui, sự tự hào và niềm tin của nhân vật trữ tình. Lối đối đáp trong đoạn trích cũng thể hiện sự giao hòa, gắn bó giữa nhân vật trữ tình với người dân Việt Bắc.
Câu 2 : Qua hồi tưởng của chủ thể trữ tình, vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc hiện lên như thế nào?
Qua hồi tưởng của chủ thể trữ tình, vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc hiện lên thật sống động, gần gũi và đậm đà bản sắc dân tộc.
Vẻ đẹp của thiên nhiên Việt Bắc
Thiên nhiên Việt Bắc hiện lên trong tâm trí của chủ thể trữ tình với những hình ảnh đẹp đẽ, tươi sáng, giàu sức sống. Đó là hình ảnh rừng xanh hoa chuối đỏ tươi, đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng, ngày xuân mơ nở trắng rừng,… Những hình ảnh này gợi lên bức tranh thiên nhiên Việt Bắc hùng vĩ, thơ mộng, tràn đầy sức sống.
Đặc biệt, thiên nhiên Việt Bắc gắn liền với con người Việt Bắc, tạo nên một bức tranh hài hòa, thống nhất. Hình ảnh con người Việt Bắc hiện lên trong thiên nhiên Việt Bắc thật gần gũi, thân thuộc: người đan nón chuốt từng sợi giang, người mẹ nắng cháy lưng địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô,… Những hình ảnh này gợi lên vẻ đẹp lao động cần cù, chịu thương chịu khó của con người Việt Bắc.
Vẻ đẹp của con người Việt Bắc
Con người Việt Bắc hiện lên trong tâm trí của chủ thể trữ tình với những phẩm chất tốt đẹp:
- Tình nghĩa thủy chung: Con người Việt Bắc gắn bó với cách mạng, với cán bộ cách mạng như gắn bó với người thân ruột thịt. Họ sẵn sàng chia ngọt sẻ bùi, cùng nhau vượt qua mọi khó khăn gian khổ trong kháng chiến.
- Sức sống mạnh mẽ: Con người Việt Bắc kiên cường, bất khuất, không chịu khuất phục trước kẻ thù. Họ đã cùng nhau chiến đấu và giành thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Sự lạc quan, yêu đời: Con người Việt Bắc luôn lạc quan, yêu đời, tin tưởng vào tương lai tươi sáng. Họ luôn mong mỏi ngày được sum họp với cán bộ cách mạng sau những năm tháng chiến đấu gian khổ.
Vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc đã được Tố Hữu thể hiện một cách chân thực, sinh động qua những hình ảnh, chi tiết cụ thể, giàu sức gợi. Qua đó, nhà thơ đã thể hiện tình cảm gắn bó, ân tình sâu sắc của mình với nhân dân Việt Bắc.
Câu 3 : Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu; vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến đã được Tố Hữu khắc họa ra sao?
Trong bài thơ “Việt Bắc”, Tố Hữu đã khắc họa thành công khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu. Khung cảnh ấy được thể hiện qua những hình ảnh, chi tiết cụ thể, sinh động:
“Nhớ khi giặc đến giặc lùng
Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây
Núi giăng thành lũy sắt dày
Rừng che bộ đội ta đi
Rừng che giấu quân thù đi
Mênh mông bốn bề tiếng súng nổ”
Hình ảnh “rừng cây núi đá” được sử dụng như một biểu tượng cho sức mạnh và ý chí kiên cường của quân dân Việt Bắc. Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, Việt Bắc là căn cứ địa vững chắc của cách mạng. Nơi đây, quân dân Việt Bắc đã cùng nhau chiến đấu, lập nên những chiến công vang dội, góp phần quan trọng vào thắng lợi của cuộc kháng chiến.
Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu còn được thể hiện qua hình ảnh “mênh mông bốn bề tiếng súng nổ”. Hình ảnh này gợi lên không khí chiến đấu khẩn trương, sôi nổi của quân dân Việt Bắc. Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, Việt Bắc là nơi diễn ra nhiều trận đánh lớn của quân ta. Tiếng súng nổ vang dội khắp núi rừng Việt Bắc, chứng tỏ sức mạnh, ý chí quyết tâm chiến đấu của quân dân Việt Bắc.
Bên cạnh khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu, Tố Hữu cũng thể hiện rõ vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến. Việt Bắc là nơi nuôi dưỡng và vun đắp cho sự trưởng thành của cách mạng Việt Nam. Nơi đây, Bác Hồ đã cùng Trung ương Đảng lãnh đạo cuộc kháng chiến chống Pháp. Nhân dân Việt Bắc đã cùng cán bộ cách mạng đồng cam cộng khổ, vượt qua mọi khó khăn gian khổ, góp phần quan trọng vào thắng lợi của cuộc kháng chiến.
Tố Hữu đã thể hiện vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến qua những hình ảnh, chi tiết cụ thể, sinh động:
“Mình về mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người
Nhớ núi non, nhớ đồng bằng
Nhớ sông Mã, nhớ sông Gianh
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung
Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô
Nhớ sao ngày tháng cơ hàn
Nhớ sao tiếng mõ rừng đêm khuya
Nhớ tiếng còi vào lùng giặc cuối rừng
Nhớ tiếng súng căm thù vang rền núi rừng
Nhớ khi giặc đến giặc lùng
Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây”
Hình ảnh “núi non, nhớ đồng bằng, nhớ sông Mã, nhớ sông Gianh” gợi lên không gian rộng lớn, bao la của Tổ quốc. Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, Việt Bắc là căn cứ địa vững chắc của cách mạng, là nơi hội tụ của lực lượng cách mạng từ khắp mọi miền đất nước.
Hình ảnh “nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung” gợi lên tình cảm gắn bó, thủy chung của quân dân Việt Bắc với cách mạng. Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, quân dân Việt Bắc đã cùng nhau chiến đấu, vượt qua mọi khó khăn gian khổ, góp phần quan trọng vào thắng lợi của cuộc kháng chiến.
Hình ảnh “nhớ người mẹ nắng cháy lưng địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô” gợi lên vẻ đẹp lao động cần cù, chịu thương chịu khó của người dân Việt Bắc. Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, nhân dân Việt Bắc đã cùng cán bộ cách mạng đồng cam cộng khổ, vượt qua mọi khó khăn gian khổ, góp phần quan trọng vào thắng lợi của cuộc kháng chiến.
Hình ảnh “nhớ tiếng còi vào lùng giặc cuối rừng, nhớ tiếng súng căm thù vang rền núi rừng” gợi lên không khí chiến đấu khẩn trương, sôi nổi của quân dân Việt Bắc. Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, Việt Bắc là nơi diễn ra nhiều trận đánh lớn của quân ta. Tiếng súng nổ vang dội khắp núi rừng Việt Bắc, chứng tỏ sức mạnh, ý chí quyết tâm chiến đấu của quân dân Việt Bắc.
Hình ảnh “nhớ khi giặc đến giặc lùng, rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây” là hình ảnh tiêu biểu nhất cho vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến. Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, Việt Bắc là căn cứ địa vững chắc của cách mạng. Nơi đây, quân dân Việt Bắc đã cùng nhau chiến đấu, lập nên những chiến công vang dội, góp phần quan trọng vào thắng lợi của cuộc kháng chiến.
Câu 4 : Nhận xét về hình thức nghệ thuật đậm đà tính dân tộc của bài thơ và đoạn thơ.
- Thể thơ lục bát: Đây là thể thơ truyền thống của dân tộc Việt Nam, được sử dụng rộng rãi trong ca dao, dân ca, thơ trữ tình. Thể thơ lục bát có âm điệu nhẹ nhàng, uyển chuyển, phù hợp với việc thể hiện những cảm xúc trữ tình, tha thiết.
- Ngôn ngữ thơ: Ngôn ngữ thơ của bài thơ mộc mạc, giản dị, gần gũi với ngôn ngữ đời thường, nhưng vẫn mang được giá trị biểu cảm cao. Tố Hữu sử dụng nhiều hình ảnh, từ ngữ mang đậm màu sắc dân tộc, như: “hoa chuối đỏ tươi”, “đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng”, “người mẹ nắng cháy lưng”, “tiếng mõ rừng đêm khuya”,…
- Hình ảnh thơ: Hình ảnh thơ trong bài thơ mang đậm màu sắc dân tộc, thể hiện được vẻ đẹp của thiên nhiên và con người Việt Bắc. Đó là những hình ảnh gần gũi, thân thuộc, gắn bó với đời sống của người dân Việt Nam, như: “rừng xanh hoa chuối đỏ tươi”, “đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng”, “người mẹ nắng cháy lưng”, “tiếng mõ rừng đêm khuya”,…
Đoạn thơ “Ta về mình có nhớ ta/ Ta về ta nhớ những hoa cùng người” cũng mang đậm đà tính dân tộc qua những đặc điểm trên. Thể thơ lục bát, ngôn ngữ thơ mộc mạc, giản dị, gần gũi với ngôn ngữ đời thường, hình ảnh thơ mang đậm màu sắc dân tộc,… đã góp phần tạo nên sức hấp dẫn cho đoạn thơ.
Nhìn chung, hình thức nghệ thuật của bài thơ “Việt Bắc (tiếp theo)” và đoạn thơ mang đậm đà tính dân tộc, thể hiện được tài năng và phong cách sáng tác của Tố Hữu.
Luyện tập
Câu 1 : Nêu rõ nét tài hoa của Tố Hữu trong việc sử dụng đại từ xưng hô “mình” – “ta” trong bài thơ.
Trong bài thơ “Việt Bắc”, Tố Hữu đã sử dụng đại từ xưng hô “mình” – “ta” một cách tài hoa, thể hiện được sự gắn bó, thân thiết, nghĩa tình thủy chung giữa nhân dân Việt Bắc và cán bộ cách mạng.
Trước hết, đại từ xưng hô “mình” – “ta” được sử dụng luân phiên, xen kẽ nhau trong suốt bài thơ, tạo nên sự đối ứng, cân xứng, hài hòa. Điều này thể hiện sự giao hòa, gắn bó, không phân biệt ranh giới giữa nhân dân Việt Bắc và cán bộ cách mạng. Họ là một khối thống nhất, cùng nhau chiến đấu, cùng nhau chia ngọt sẻ bùi, cùng nhau vượt qua mọi khó khăn gian khổ.
Thứ hai, đại từ xưng hô “mình” – “ta” được sử dụng linh hoạt, biến hóa, phù hợp với từng hoàn cảnh, từng tâm trạng của nhân vật trữ tình.
- Khi thể hiện nỗi nhớ da diết, nhung nhớ của nhân vật trữ tình đối với Việt Bắc, đại từ xưng hô “mình” – “ta” được sử dụng nhiều lần, luyến láy, gợi lên nỗi nhớ tha thiết, bồi hồi của nhân vật trữ tình.
“Ta về mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người”
“Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô”
- Khi thể hiện niềm tự hào về những chiến công, thành quả mà nhân dân Việt Bắc đã đạt được, đại từ xưng hô “mình” – “ta” được sử dụng dứt khoát, mạnh mẽ, thể hiện sự tự tin, lạc quan của nhân vật trữ tình.
“Nhớ khi giặc đến giặc lùng
Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây”
“Mình về mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người
Nhớ núi non, nhớ đồng bằng
Nhớ sông Mã, nhớ sông Gianh”
- Khi thể hiện niềm tin vào tương lai tươi sáng của cách mạng, đại từ xưng hô “mình” – “ta” được sử dụng kết hợp với những động từ hành động, thể hiện sự quyết tâm, kiên định của nhân vật trữ tình.
“Mình về mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người
Nhớ thương nhau ta phải nói lên
Tiếng ai tha thiết bên cồn Đăm Bu
Tiếng ai như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ bản làng, nhớ giòng sông
Nhớ từng ao cá, từng giếng nước
Nhớ dòng suối mơ, mơ ngày tương phùng”
Nhìn chung, việc sử dụng đại từ xưng hô “mình” – “ta” của Tố Hữu trong bài thơ “Việt Bắc” đã thể hiện được tài năng và phong cách sáng tác của nhà thơ. Ông đã sử dụng linh hoạt, biến hóa đại từ xưng hô này để thể hiện được những sắc thái tâm trạng phức tạp, đan xen giữa nỗi nhớ, niềm vui, sự tự hào và niềm tin của nhân vật trữ tình. Qua đó, nhà thơ đã khẳng định được tình cảm gắn bó, thủy chung giữa nhân dân Việt Bắc và cán bộ cách mạng.
Câu 2 : Phân tích vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc
Trong bài thơ “Việt Bắc”, Tố Hữu đã khắc họa thành công khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong kháng chiến. Khung cảnh ấy được thể hiện qua những hình ảnh, chi tiết cụ thể, sinh động:
“Nhớ khi giặc đến giặc lùng
Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây
Núi giăng thành lũy sắt dày
Rừng che bộ đội ta đi
Rừng che giấu quân thù đi
Mênh mông bốn bề tiếng súng nổ”
Hình ảnh “rừng cây núi đá” được sử dụng như một biểu tượng cho sức mạnh và ý chí kiên cường của quân dân Việt Bắc. Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, Việt Bắc là căn cứ địa vững chắc của cách mạng. Nơi đây, quân dân Việt Bắc đã cùng nhau chiến đấu, lập nên những chiến công vang dội, góp phần quan trọng vào thắng lợi của cuộc kháng chiến.
Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu còn được thể hiện qua hình ảnh “mênh mông bốn bề tiếng súng nổ”. Hình ảnh này gợi lên không khí chiến đấu khẩn trương, sôi nổi của quân dân Việt Bắc. Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, Việt Bắc là nơi diễn ra nhiều trận đánh lớn của quân ta. Tiếng súng nổ vang dội khắp núi rừng Việt Bắc, chứng tỏ sức mạnh, ý chí quyết tâm chiến đấu của quân dân Việt Bắc.
Tố Hữu đã sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật để khắc họa khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong kháng chiến, như:
- Sử dụng hình ảnh so sánh: “rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây”.
- Sử dụng biện pháp liệt kê: “rừng che bộ đội ta đi – rừng che giấu quân thù đi – mênh mông bốn bề tiếng súng nổ”.
Những biện pháp nghệ thuật này đã góp phần làm cho khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong kháng chiến được thể hiện một cách sinh động, chân thực và giàu sức gợi.
Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong kháng chiến đã thể hiện được sức mạnh, ý chí kiên cường của quân dân Việt Bắc. Đó là một trong những yếu tố quan trọng góp phần vào thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp.
Phân tích khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong kháng chiến
Đoạn thơ “Ta về mình có nhớ ta/ Ta về ta nhớ những hoa cùng người” là một trong những đoạn thơ tiêu biểu nhất của bài thơ “Việt Bắc” của Tố Hữu. Đoạn thơ thể hiện những nỗi nhớ da diết, nhung nhớ của nhân vật trữ tình đối với thiên nhiên và con người Việt Bắc.
Vẻ đẹp của thiên nhiên Việt Bắc
Thiên nhiên Việt Bắc được hiện lên trong tâm trí của nhân vật trữ tình với những hình ảnh đẹp đẽ, tươi sáng, giàu sức sống. Đó là hình ảnh rừng xanh hoa chuối đỏ tươi, đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng, ngày xuân mơ nở trắng rừng,… Những hình ảnh này gợi lên bức tranh thiên nhiên Việt Bắc hùng vĩ, thơ mộng, tràn đầy sức sống.
Đặc biệt, thiên nhiên Việt Bắc gắn liền với con người Việt Bắc, tạo nên một bức tranh hài hòa, thống nhất. Hình ảnh con người Việt Bắc hiện lên trong thiên nhiên Việt Bắc thật gần gũi, thân thuộc: người đan nón chuốt từng sợi giang, người mẹ nắng cháy lưng địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô,… Những hình ảnh này gợi lên vẻ đẹp lao động cần cù, chịu thương chịu khó của con người Việt Bắc.
Vẻ đẹp của con người Việt Bắc
Con người Việt Bắc hiện lên trong tâm trí của nhân vật trữ tình với những phẩm chất tốt đẹp:
- Tình nghĩa thủy chung: Con người Việt Bắc gắn bó với cách mạng, với cán bộ cách mạng như gắn bó với người thân ruột thịt. Họ sẵn sàng chia ngọt sẻ bùi, cùng nhau vượt qua mọi khó khăn gian khổ trong kháng chiến.
- Sức sống mạnh mẽ: Con người Việt Bắc kiên cường, bất khuất, không chịu khuất phục trước kẻ thù. Họ đã cùng nhau chiến đấu và giành thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Sự lạc quan, yêu đời: Con người Việt Bắc luôn lạc quan, yêu đời, tin tưởng vào tương lai tươi sáng. Họ luôn mong mỏi ngày được sum họp với cán bộ cách mạng sau những năm tháng chiến đấu gian khổ.
Vẻ đẹp của thiên nhiên và con người Việt Bắc đã được Tố Hữu thể hiện một cách chân thực, sinh động qua những hình ảnh, chi tiết cụ thể, giàu sức gợi. Qua đó, nhà thơ đã thể hiện tình cảm gắn bó, ân tình sâu sắc của mình với nhân dân Việt Bắc.
Đoạn thơ được viết theo thể thơ lục bát, ngôn ngữ thơ mộc mạc, giản dị, gần gũi với ngôn ngữ đời thường, nhưng vẫn mang được giá trị biểu cảm cao. Tố Hữu sử dụng nhiều hình ảnh, từ ngữ mang đậm màu sắc dân tộc, như: “hoa chuối đỏ tươi”, “đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng”, “người mẹ nắng cháy lưng”, “tiếng mõ rừng đêm khuya”,…
Hình ảnh thơ trong đoạn thơ mang đậm đà tính dân tộc, thể hiện được vẻ đẹp của thiên nhiên và con người Việt Bắc. Đó là những hình ảnh gần gũi, thân thuộc, gắn bó với đời sống của người dân Việt Nam, như: “rừng xanh hoa chuối đỏ tươi”, “đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng”, “người mẹ nắng cháy lưng”, “tiếng mõ rừng đêm khuya”,…
Nhìn chung, đoạn thơ “Ta về mình có nhớ ta/ Ta về ta nhớ những hoa cùng người” đã thể hiện thành công vẻ đẹp của thiên nhiên và con người Việt Bắc. Đoạn thơ là một trong những đoạn thơ tiêu biểu nhất của bài thơ “Việt Bắc” của Tố Hữu.
Với những hướng dẫn soạn bài Việt Bắc phần 2 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.