Soạn bài Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lý
Hướng dẫn soạn bài Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lý – Ngữ văn 9 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.
I – TÌM HIỂU BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi
a) Văn bản trên bàn về vấn đề gì ?
Văn bản trên bàn về vấn đề “Tri thức là sức mạnh”.
b, Văn bản có thể chia làm mấy phần ? Chỉ ra nội dung của môi phần và mối quan hệ của chúng với nhau.
Văn bản có thể chia làm 3 phần :
- Phần 1 (từ đầu đến “sâu sắc”) : Nêu ý kiến về tri thức là sức mạnh.
- Phần 2 (từ “Tri thức đúng là sức mạnh” đến “thế giới”) : Chứng minh tri thức là sức mạnh.
- Phần 3 (còn lại) : Nêu ý nghĩa của tri thức và phê phán những người không biết quý trọng tri thức.
Mối quan hệ giữa các phần :
- Phần 1 nêu ý kiến khái quát về tri thức, là tiền đề cho việc triển khai các phần sau.
- Phần 2 chứng minh luận điểm của phần 1 bằng các dẫn chứng cụ thể, sinh động.
- Phần 3 nêu ý nghĩa của tri thức và phê phán những người không biết quý trọng tri thức, là kết luận của bài viết.
c, Đánh dấu các câu mang luận điểm chính trong ‘bài. Các luận điểm ấy đã diễn đạt được rõ ràng, dứt khoát ý kiến của người viết chưa ?
Các câu mang luận điểm chính trong bài là :
- “Tri thức là sức mạnh” (lời mở đầu).
- “Tri thức đúng là sức mạnh” (mở đầu phần 2).
- “Tri thức là sức mạnh của cách mạng” (phần 2).
- “Tri thức có sức mạnh to lớn” (phần 3).
Các luận điểm ấy đã diễn đạt được rõ ràng, dứt khoát ý kiến của người viết về vai trò, ý nghĩa của tri thức.
d, Văn bản đã sử dụng phép lập luận nào là chính ? Cách lập luận có thuyết phục hay không ?
Văn bản đã sử dụng phép lập luận chứng minh là chính.
Cách lập luận này đã thuyết phục bởi các dẫn chứng được lựa chọn phù hợp, tiêu biểu, sinh động, có sức thuyết phục cao. Ngoài ra, người viết còn sử dụng các thao tác lập luận khác như giải thích, phân tích, so sánh,… để làm rõ luận điểm của mình.
e, Bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí khác với bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống như thế nào ?
Bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí khác với bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống ở chỗ :
- Đề tài : Bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí bàn về những vấn đề mang tính khái quát, trừu tượng, còn bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống bàn về những vấn đề cụ thể, gần gũi với cuộc sống.
- Luận điểm : Luận điểm của bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí thường mang tính khái quát, có ý nghĩa triết lí, còn luận điểm của bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống thường mang tính cụ thể, mang tính thời sự.
- Cách lập luận : Cách lập luận của bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí thường sử dụng các thao tác lập luận như giải thích, phân tích, chứng minh, so sánh,… để làm sáng tỏ luận điểm, còn cách lập luận của bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống thường sử dụng các thao tác lập luận như phân tích, chứng minh, so sánh, bình luận,… để làm sáng tỏ sự việc, hiện tượng đời sống.
Ví dụ :
- Về đề tài: Bài nghị luận về vấn đề “Tri thức là sức mạnh” là một bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. Còn bài nghị luận về vấn đề “Vấn nạn bạo lực học đường” là một bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
- Về luận điểm: Luận điểm của bài nghị luận về vấn đề “Tri thức là sức mạnh” là “Tri thức là sức mạnh”. Còn luận điểm của bài nghị luận về vấn đề “Vấn nạn bạo lực học đường” là “Vấn nạn bạo lực học đường là một vấn đề nhức nhối của xã hội hiện nay”.
- Về cách lập luận: Cách lập luận của bài nghị luận về vấn đề “Tri thức là sức mạnh” đã sử dụng các thao tác lập luận như giải thích, phân tích, chứng minh, so sánh,… để làm sáng tỏ luận điểm. Còn cách lập luận của bài nghị luận về vấn đề “Vấn nạn bạo lực học đường” đã sử dụng các thao tác lập luận như phân tích, chứng minh, so sánh, bình luận,… để làm sáng tỏ sự việc, hiện tượng đời sống.
II – Luyện Tập
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi
a, Văn bản trên thuộc loại nghị luận nào ?
Văn bản trên thuộc loại nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
b, Văn bản nghị luận về vấn đề gì ? Chỉ ra luận điểm chính của nó.
Văn bản nghị luận về vấn đề “Thời gian là vàng”.
Luận điểm chính của bài là : “Thời gian là vàng”. Luận điểm này được thể hiện rõ ràng, dứt khoát trong câu chủ đề “Thời gian là vàng, nhưng vàng thì mua được mà thời gian không mua được. Thế mới biết vàng có giá mà thời gian là vô giá”.
c, Phép lập luận chủ yếu trong bài này là gì ? Cách lập luận trong bài có sức thuyết phục như thế nào ?
Phép lập luận chủ yếu trong bài là phép lập luận chứng minh.
Cách lập luận trong bài có sức thuyết phục bởi các dẫn chứng được lựa chọn phù hợp, tiêu biểu, sinh động, có sức thuyết phục cao. Ngoài ra, người viết còn sử dụng các thao tác lập luận khác như giải thích, phân tích, so sánh,… để làm rõ luận điểm của mình.
Ví dụ, để chứng minh cho luận điểm “Thời gian là vàng”, tác giả đã đưa ra các dẫn chứng cụ thể, sinh động như :
- Thời gian là sự sống : “Bạn vào bệnh viện mà xem, người bệnh nặng, nếu kịp thời chạy chữa thì sống, để chậm là chết”.
- Thời gian là thắng lợi : “Bạn hỏi các anh bộ đội mà xem, trong chiến đâu, biết nắm thời cơ, đánh địch đúng lúc là thắng lợi, để mất thời cơ là thất bại”.
- Thời gian là tiền : “Trong kinh doanh, sản xuất hàng hoá đúng lúc là lãi, không đúng lúc là lỗ”.
- Thời gian là tri thức : “Phải thường xuyên học tập thì mới giỏi. Học ngoại ngữ mà bữa đực, bữa cái, thiếu kiên trì, thì học mấy cũng không giỏi được”.
Các dẫn chứng này đã cho thấy tầm quan trọng của thời gian trong cuộc sống của mỗi con người. Thời gian là vô giá, cần phải biết quý trọng thời gian, tận dụng thời gian để làm những việc có ích.
Với những hướng dẫn soạn bài Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lý – Ngữ văn 9 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.