SOẠN VĂN BÀI ĐỌC HIỂU VĂN BẢN TRANG 116 – SÁCH CÁNH DIỀU LỚP 10 TẬP 2

Hướng dẫn soạn bài Đọc hiểu văn bản trang 116 Sách Cánh Diều lớp 10 tập 2 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

Câu 1: (Trang 116- Sách Cánh Diều lớp 10 tập 2)

Loại văn bản đã học Thể loại hoặc kiểu văn bản Tên văn bản
Văn bản văn học – Tiểu thuyết lịch sử

– Truyện ngắn

– Tiểu thuyết lịch sử

– Thơ

– Thơ

– Thơ

– Thể cáo

– Thơ nôm

– Kiêu binh nổi loạn

– Người ở bến sông Châu

– Hồi trống Cổ Thành

– Thu hứng – Bài 1

– Tự tình – Bài 2

– Thu điếu

– Bình Ngô đại cáo

– Bảo kính cảnh giới

Văn bản nghị luận – Nghị luận

– Nghị luận

– Nghị luận

– Nghị luận

– Con phải hơn cha để nhà có phúc

– Gió thanh lay động cành cô trúc

– Đừng gây tổn thương

– Nguyễn Trãi, người anh hùng của dân tộc

 

Câu 2. Nêu tên các văn bản đọc hiểu tiêu biểu cho mỗi thể loại truyện trong sách Ngữ văn 10, tập hai và chỉ ra đặc điểm cơ bản cần chú ý khi đọc mỗi thể loại đó.

Tiểu thuyết

  • Văn bản: Kiêu binh nổi loạn
  • Tác giả: Nguyễn Huy Tưởng
  • Năm sáng tác: 1941
  • Đặc điểm cơ bản:
    • Là tác phẩm tiểu thuyết chương hồi, được chia thành 10 hồi.
    • Phản ánh cuộc khởi nghĩa nông dân Yên Thế của Hoàng Hoa Thám chống lại triều đình nhà Nguyễn cuối thế kỉ XIX.
    • Tác phẩm có quy mô lớn, dàn nhân vật phong phú, cốt truyện phức tạp, hấp dẫn.

Truyện ngắn hiện thực phê phán

Văn bản: Người ở bến sông Châu

  • Tác giả: Nguyễn Tuân
  • Năm sáng tác: 1938
  • Đặc điểm cơ bản:
    • Là truyện ngắn hiện thực phê phán, phản ánh cuộc sống của những người dân lao động nghèo khổ trong xã hội thực dân phong kiến.
    • Tác phẩm có cốt truyện đơn giản, tập trung khắc họa nhân vật chính là chị Dậu – một người phụ nữ nông dân nghèo khổ, giàu lòng yêu thương và ý chí đấu tranh.

Văn bản: Hồi trống cổ thành

  • Tác giả: Nguyên Hồng
  • Năm sáng tác: 1942
  • Đặc điểm cơ bản:
    • Là truyện ngắn hiện thực phê phán, phản ánh cuộc sống của những người dân lao động nghèo khổ trong xã hội thực dân phong kiến.
    • Tác phẩm có cốt truyện đơn giản, tập trung khắc họa nhân vật chính là anh Pha – một người nông dân nghèo khổ, bị áp bức bóc lột, nhưng vẫn mang trong mình tinh thần đấu tranh.

Truyện ngắn hiện đại

Văn bản: Vợ chồng A Phủ

  • Tác giả: Tô Hoài
  • Năm sáng tác: 1952
  • Đặc điểm cơ bản:
    • Là truyện ngắn hiện đại, phản ánh cuộc sống của những người dân lao động nghèo khổ trong xã hội thực dân phong kiến.
    • Tác phẩm có cốt truyện phức tạp, hấp dẫn, tập trung khắc họa nhân vật chính là Mị và A Phủ – những người dân lao động nghèo khổ, bị áp bức bóc lột, nhưng vẫn mang trong mình khát vọng tự do, hạnh phúc.

Văn bản: Chí Phèo

  • Tác giả: Nam Cao
  • Năm sáng tác: 1941
  • Đặc điểm cơ bản:
    • Là truyện ngắn hiện đại, phản ánh cuộc sống của những người dân lao động nghèo khổ trong xã hội thực dân phong kiến.
    • Tác phẩm có cốt truyện đơn giản, tập trung khắc họa nhân vật chính là Chí Phèo – một người nông dân lương thiện, bị tha hóa biến chất thành quỷ dữ.

Câu 3. Nêu đặc điểm chung về nội dung và hình thức của các văn bản thơ được học trong sách Ngữ văn 10, tập hai. Phân tích ý nghĩa của những nội dung chủ đề đặt ra trong các bài thơ được học. Xác định những điểm cần chú ý về cách đọc hiểu các văn bản thơ này.

Đặc điểm chung về nội dung và hình thức của các văn bản thơ được học trong sách Ngữ văn 10 Cánh Diều, tập hai:

  • Về nội dung:
    • Các văn bản thơ được học trong sách Ngữ văn 10 Cánh Diều, tập hai tập trung thể hiện những nội dung chủ đề sau:
      • Tình yêu đất nước, con người, cuộc sống.
      • Tình yêu quê hương, gia đình, bạn bè.
      • Tình yêu thiên nhiên, vũ trụ.
      • Tình yêu lứa đôi.
      • Những chiêm nghiệm về cuộc đời, con người.
    • Các nội dung chủ đề này được thể hiện một cách phong phú, đa dạng, sinh động, hấp dẫn.
  • Về hình thức:
    • Các văn bản thơ được học trong sách Ngữ văn 10 Cánh Diều, tập hai được viết theo nhiều thể thơ khác nhau, như: thất ngôn bát cú Đường luật, lục bát, thơ tự do,…
    • Trong đó, thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật được sử dụng phổ biến nhất.
    • Các văn bản thơ có sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố nội dung và hình thức, thể hiện tài năng của các tác giả.

Ý nghĩa của những nội dung chủ đề đặt ra trong các bài thơ được học:

  • Tình yêu đất nước, con người, cuộc sống:
    • Thể hiện tinh thần yêu nước, yêu quê hương, yêu con người, yêu cuộc sống của các tác giả.
    • Khơi dậy trong người đọc tình yêu quê hương, đất nước, con người, cuộc sống.
  • Tình yêu quê hương, gia đình, bạn bè:
    • Thể hiện tình cảm gắn bó, thân thiết, sâu nặng của các tác giả đối với quê hương, gia đình, bạn bè.
    • Khơi dậy trong người đọc tình yêu quê hương, gia đình, bạn bè.
  • Tình yêu thiên nhiên, vũ trụ:
    • Thể hiện tình yêu thiên nhiên, vũ trụ rộng lớn, bao la của các tác giả.
    • Khơi dậy trong người đọc tình yêu thiên nhiên, vũ trụ.
  • Tình yêu lứa đôi:
    • Thể hiện tình yêu đôi lứa nồng nàn, say đắm của các tác giả.
    • Khơi dậy trong người đọc tình yêu lứa đôi.
  • Những chiêm nghiệm về cuộc đời, con người:
    • Thể hiện những suy nghĩ, cảm nhận sâu sắc của các tác giả về cuộc đời, con người.
    • Khơi dậy trong người đọc những suy nghĩ, cảm nhận về cuộc đời, con người.

Câu 4. Nhận xét về đặc điểm của các văn bản nghị luận được học trong sách Ngữ văn 10, tập hai. Phân tích yêu cầu và ý nghĩa của việc đọc hiểu các văn bản nghị luận ấy.

Đặc điểm của các văn bản nghị luận được học trong sách Ngữ văn 10 Cánh Diều, tập hai:

  • Về nội dung:
    • Các văn bản nghị luận được học trong sách Ngữ văn 10 Cánh Diều, tập hai tập trung bàn luận về những vấn đề mang tính tư tưởng, đạo lí, xã hội, văn học, nghệ thuật,…
    • Các vấn đề này được đặt ra một cách đa dạng, phong phú, thể hiện những suy nghĩ, quan điểm của các tác giả.
  • Về hình thức:
    • Các văn bản nghị luận được học trong sách Ngữ văn 10 Cánh Diều, tập hai được viết theo nhiều thể loại khác nhau, như: nghị luận xã hội, nghị luận văn học,…
    • Trong đó, thể loại nghị luận xã hội được sử dụng phổ biến nhất.
    • Các văn bản nghị luận có sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố lí lẽ và yếu tố tình cảm, thể hiện tài năng của các tác giả.

Yêu cầu và ý nghĩa của việc đọc hiểu các văn bản nghị luận ấy:

  • Yêu cầu:
    • Đọc hiểu được nội dung của văn bản, bao gồm:
      • Xác định được vấn đề nghị luận.
      • Xác định được quan điểm, lập luận của tác giả.
      • Nắm được những lí lẽ, dẫn chứng mà tác giả sử dụng để làm sáng tỏ quan điểm của mình.
      • Đánh giá được giá trị của văn bản.
  • Ý nghĩa:
    • Giúp người đọc:
      • Hiểu rõ những vấn đề xã hội, văn học, nghệ thuật,… được đặt ra trong văn bản.
      • Hình thành và phát triển những suy nghĩ, quan điểm đúng đắn về các vấn đề đó.
      • Rèn luyện kỹ năng tư duy, lập luận, phản biện.

Câu 5. Trình bày cấu trúc của bài Thơ văn Nguyễn Trãi bằng một sơ đồ. Nêu các nội dung chính của văn bản Nguyễn Trãi – Cuộc đời và sự nghiệp. Nhận xét về các tác phẩm của Nguyễn Trãi (nội dung và hình thức thể loại) được học trong bài này.

Cấu trúc của bài Thơ văn Nguyễn Trãi:

I. Mở bài (từ đầu đến “là một trong những đỉnh cao nhất của văn học trung đại Việt Nam.”)

  • Giới thiệu về Nguyễn Trãi
  • Khái quát về thơ văn Nguyễn Trãi

II. Thân bài (từ “Thơ Nguyễn Trãi thể hiện…” đến “thể hiện lòng yêu nước, thương dân.”)

  • Nội dung của thơ văn Nguyễn Trãi
  • Hình thức thể loại của thơ văn Nguyễn Trãi

III. Kết bài (từ “Thơ văn Nguyễn Trãi là một di sản…” đến hết)

  • Ý nghĩa của thơ văn Nguyễn Trãi

Các nội dung chính của văn bản Nguyễn Trãi – Cuộc đời và sự nghiệp:

  • Tiểu sử của Nguyễn Trãi:
    • Quê quán, gia đình
    • Cuộc đời và sự nghiệp
  • Thơ văn Nguyễn Trãi:
    • Nội dung
    • Hình thức thể loại
  • Ý nghĩa của thơ văn Nguyễn Trãi:
    • Đối với lịch sử
    • Đối với văn học

Nhận xét về các tác phẩm của Nguyễn Trãi (nội dung và hình thức thể loại) được học trong bài này:

  • Nội dung:
    • Các tác phẩm của Nguyễn Trãi thể hiện một cách phong phú, đa dạng những nội dung chủ đề của văn học trung đại, bao gồm:
      • Tình yêu quê hương, đất nước, con người
      • Lòng yêu nước, thương dân
      • Tinh thần nhân đạo
      • Đề cao giá trị nhân văn
    • Các tác phẩm của Nguyễn Trãi cũng thể hiện được những suy nghĩ, trăn trở sâu sắc của tác giả về cuộc đời, con người, xã hội.
  • Hình thức thể loại:
    • Các tác phẩm của Nguyễn Trãi được viết theo nhiều thể loại văn học khác nhau, bao gồm:
      • Thơ chữ Hán
      • Thơ chữ Nôm
      • Truyện
      • Kịch
    • Nguyễn Trãi là một nghệ sĩ tài ba, có khả năng sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh, biện pháp nghệ thuật một cách điêu luyện.

Với những hướng dẫn soạn bài Đọc hiểu văn bản trang 116 – Sách Cánh Diều lớp 10 tập 2 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.