Soạn bài Thực hành tiếng Việt 1

Hướng dẫn Soạn bài Thực hành tiếng Việt 1 – Ngữ văn 6 Kết nối tri thức chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

Câu 1 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống):

“Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ, soi gương được và rất ưa nhìn.” 

Trả lời: Các từ in đậm được sắp xếp vào bảng như sau

Từ đơn Từ phức
Từ ghép Từ láy
Tôi, người, nghe bóng mỡ, ưa nhìn hủn hoẳn, phành phạch, giòn giã, rung rinh, 

Câu 2 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống):

Trả lời: Các từ láy mô phỏng âm thanh trong văn bản “Bài học đường đời đầu tiên” là:  Phanh phách, Phành phạch, Giòn giã, Ngoàm ngoạp, Hừ hừ, Véo von, Văng vẳng. 

Câu 3 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống):

Tìm các từ láy trong các câu sau và cho biết tác dụng

Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. 

– Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. 

Trả lời:

Các từ láy: thỉnh thoảng, phanh phách, ngoàm ngoạp, dún dẩy

→ Tác dụng của việc sử dụng các từ láy là làm cho hình tượng của nhân vật Dế Mèn trở nên rất sống động. Những từ này đặt ra nhấn mạnh vẻ đẹp cường tráng, mạnh mẽ và đầy sức sống của tuổi trẻ trong Dế Mèn, tạo nên hình ảnh sinh động và sáng tạo hơn về đặc điểm tích cực của nhân vật. 

Câu 4 (trang 20 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Từ ngữ trong bài Bài học đường đời đầu tiên được dùng rất sáng tạo. Một số từ ngữ được dùng theo nghĩa khác với nghĩa thông thường. Chẳng hạn nghèo trong nghèo sức, mưa dầm sùi sụt trong điệu hát mưa dầm sùi sụt. Hãy giải thích nghĩa thông thường của nghèo, mưa dầm sùi sụt và nghĩa trong văn bản của những từ này.

  • Từ ngữ trong bài “Bài học đường đời đầu tiên” được sử dụng một cách rất sáng tạo. Một số từ ngữ được áp dụng theo nghĩa khác với ý nghĩa thông thường. Chẳng hạn, “nghèo” trong nghèo sức thường được hiểu là có rất ít tiền của, không đủ để đáp ứng những yêu cầu tối thiểu của đời sống vật chất. Tuy nhiên, trong văn bản, “nghèo sức” được sử dụng để diễn đạt ý nghĩa về sức khỏe yếu kém, yếu đuối, hay sự nhút nhát.
  • Nghĩa của từ “nghèo”: có rất ít tiền của, không đủ để đáp ứng những yêu cầu tối thiểu của đời sống vật chất.
  • Nghĩa của từ “nghèo sức”: sức khỏe yếu kém, yếu đuối, nhút nhát.
  • Tương tự, từ “mưa dầm sùi sụt” thường được hiểu là tiếng mưa nhỏ nhưng kéo dài, rả rích. Trong văn bản, “điệu hát mưa dầm sùi sụt” được sử dụng để diễn đạt ý nghĩa về điệu hát kéo dài xen lẫn chút buồn bã.
  • Nghĩa của từ “mưa dầm sùi sụt”: tiếng mưa nhỏ nhưng kéo dài, rả rích.
  • Nghĩa của “điệu hát mưa dầm sùi sụt”: điệu hát kéo dài xen lẫn chút buồn bã.

Câu 5 (trang 20 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Đặt câu với thành ngữ: ăn xổi ở thì, tắt lửa tối đèn, hôi như cú mèo. 

Trả lời:

  • Cậu ấy chỉ biết ăn xổi ở thì, không chịu học hành, nên sau này không có công việc ổn định
  • Chúng ta cần phải biết đoàn kết, tương trợ lẫn nhau, tắt lửa tối đèn để xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn
  • Chú chó cảnh của bác tôi không được tắm rửa thường xuyên nên hôi như cú mèo

Câu 6 (trang 20 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trong đoạn trích Bài học đường đời đầu tiên có những hình ảnh so sánh thú vị, sinh động. Hãy tìm một số câu văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh trong văn bản này và chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ đó.

Trả lời

Trong đoạn trích “Bài học đường đời đầu tiên” của nhà văn Tô Hoài, tác giả đã sử dụng hiệu quả biện pháp tu từ so sánh để miêu tả hình ảnh của các nhân vật và sự việc. Một số câu văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh trong văn bản này như sau:

  • “Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua.”

Câu văn sử dụng biện pháp so sánh “như” để so sánh những ngọn cỏ gãy rạp với nhát dao vừa lia qua. So sánh này giúp người đọc hình dung được sự tàn bạo của chị Cốc khi xông vào đánh Dế Choắt.

  • “Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như 2 lưỡi liềm máy làm việc.”

Câu văn sử dụng biện pháp so sánh “như” để so sánh hai cái răng đen nhánh của chị Cốc với hai lưỡi liềm máy làm việc. So sánh này giúp người đọc hình dung được sự sắc nhọn, hung dữ của hai cái răng chị Cốc.

  • “Cái chàng Dế Choắt, người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện.”

Câu văn sử dụng biện pháp so sánh “như” để so sánh hình dáng của Dế Choắt với một gã nghiện thuốc phiện. So sánh này giúp người đọc hình dung được sự gầy gò, ốm yếu của Dế Choắt.

  • “Đã thanh niên rồi mà cánh chỉ ngắn củn đến giữa lưng, hở cả mạng sườn như người cởi trần mặc áo gi-lê.”

Câu văn sử dụng biện pháp so sánh “như” để so sánh cánh của Dế Choắt với cánh của một người cởi trần mặc áo gi-lê. So sánh này giúp người đọc hình dung được sự yếu ớt, thiếu sức sống của Dế Choắt.

  • “Chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được.”

Câu văn sử dụng biện pháp so sánh “như” để so sánh mùi hôi của Dế Choắt với mùi hôi của cú mèo. So sánh này giúp người đọc hình dung được sự khó chịu, ghê tởm của Dế Mèn đối với Dế Choắt.

  • “Đến khi định thần lại, chị mới trợn tròn mắt, giương cánh lên, như sắp đánh nhau.”

Câu văn sử dụng biện pháp so sánh “như” để so sánh hành động của chị Cốc với hành động của một người sắp đánh nhau. So sánh này giúp người đọc hình dung được sự hung dữ, dữ tợn của chị Cốc.

  • “Mỏ Cốc như cái dùi sắt, chọc xuyên cả đất.”

Câu văn sử dụng biện pháp so sánh “như” để so sánh mỏ của chị Cốc với cái dùi sắt. So sánh này giúp người đọc hình dung được sự sắc nhọn, cứng cáp của mỏ chị Cốc.

  • “Như đã hả cơn tức, chị Cốc đứng rỉa lông cánh một lát nữa rồi lại bay là xuống đầm nước, không chút để ý cănh đau khổ vừa gây ra.”

Câu văn sử dụng biện pháp so sánh “như” để so sánh hành động của chị Cốc với hành động của một người đang hả cơn tức. So sánh này giúp người đọc hình dung được sự lạnh lùng, vô cảm của chị Cốc.

Tác dụng của biện pháp so sánh:

  • Giúp câu văn gợi hình, gợi cảm, giàu giá trị biểu đạt.

Biện pháp so sánh giúp người đọc hình dung được hình ảnh, sự vật, sự việc một cách cụ thể, sinh động, giàu cảm xúc.

  • Nhân vật hiện lên sinh động, cử chỉ sống động, gần gũi như con người.

Biện pháp so sánh giúp cho nhân vật trong tác phẩm trở nên sinh động, gần gũi với con người hơn.

Với những hướng dẫn Soạn bài Thực hành tiếng Việt 1 – Ngữ văn 6 Kết nối tri thức chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.