Soạn bài Củng cố, mở rộng bài 8
Hướng dẫn Soạn bài Củng cố, mở rộng bài 8 – Ngữ văn 6 Kết nối tri thức chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.
Câu 1 (trang 71 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Qua việc học các văn bản trong bài, hãy trả lời các câu hỏi sau:
- Vì sao việc khẳng định cái riêng của mỗi người luôn là điều cần thiết?
- Vì sao trong cuộc sống, giữa mọi người cần có sự thấu hiểu, chia sẻ?
Lời giải chi tiết:
- Bởi vì đặc điểm riêng, sự độc đáo trong từng con người tạo nên sự đa dạng và phong phú trong một tập thể hoặc cộng đồng. Điều này giúp phát triển một môi trường đa văn hóa, nơi mỗi cá nhân đóng góp vào sự đa dạng và đặc sắc của tập thể.
- Vì tính đa dạng này, mỗi người trở nên gần gũi hơn với nhau, tạo ra sự liên kết mạnh mẽ trong cộng đồng. Sự độc đáo của từng cá nhân là nguồn cảm hứng và hỗ trợ cho sự phát triển cá nhân và cộng đồng, làm cho mỗi người có cơ hội tự hoàn thiện và đóng góp tích cực vào xã hội.
Câu 2 (trang 71 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Sau đây là hai đoạn văn có mục đích giao tiếp khác nhau. Kẻ bảng vào vở theo mẫu và điền các thông tin thể hiện sự khác nhau giữa hai đoạn văn.
- Thế rồi ông ấy ngồi xuống cái bàn nhỏ cùng với chúng tôi, ông gãi gãi cái đầu, ông nhìn ngơ ngẩn ra phía trước, và ông nói: “Xem nào, xem nào, xem nào”, rồi ông hỏi ai là bạn thân nhất của tôi. Tôi đang định trả lời thì bố đã ngắt lời không đề tôi kịp nói. Bố nói với ông Blê-đúc rằng hãy để chúng tôi yên, rằng chúng tôi không cần gì ông cả.
- Bị cười, không phải mọi người đều phản ứng giống nhau. Có người tỏ thái độ mặc kệ, bắt cần, ai cười, người ấy nghe. Có người, nhân bị thiên hạ cười mà nghiêm túc soi xét bản thân, lặng lẽ sửa mình. Nhưng cũng có những người, bị tiếng cười của đám đông nhằm tới, do thiếu bản lĩnh, nên hoảng hốt, lo âu và tưởng rằng khiếm khuyết của mình là rắt nghiêm trọng. Rơi vào bế tắc, họ tìm lối thoát trong hành vi tiêu cực. Như vậy, sự cười nhạo chẳng phải đã vô tình làm hại người ta đó sao?
Lời giải chi tiết:
Đoạn (a):
– Nội dung của đoạn văn là bác hàng xóm muốn giúp Ni-cô-la làm bài tập.
– Mục đích của đoạn văn là kể lại sự việc cũng như bộc lộ thái độ khó chịu của bố khi thấy sự giúp đỡ từ hàng xóm.
– Văn bản có đoạn văn được trích thuộc loại văn bản văn học.
Đoạn (b):
– Nội dung của đoạn văn là đa số mọi người chọn sự khác biệt vô nghĩa.
– Mục đích của đoạn văn là thuyết phục rằng khác biệt vô nghĩa không đem đến sự khác biệt thực thụ.
– Văn bản có đoạn văn được trích thuộc loại văn bản nghị luận.
Câu 3 (trang 72 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Văn bản nghị luận thường bàn về những hiện tượng (vấn đề) gì của cuộc sống? Hãy nêu hai hiện tượng (vấn đề) đời sống được bàn trong hai văn bản nghị luận mà em biết.
Lời giải chi tiết:
– Hãy nhìn kìa! Sự đặc biệt của từng cá nhân cần được tích hợp vào sự đa dạng của cộng đồng.
– Hai dạng khác biệt: Sự đa dạng thực sự sẽ tạo ra ý nghĩa, góp phần vào sự phát triển cá nhân và làm cho cộng đồng trở nên phong phú và tốt đẹp hơn.
Câu 4 (trang 72 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Trong các đề tài sau, theo em, những đề tài nào phù hợp với yêu cầu viết bài văn nghị luận? Vì sao?
- Trải nghiệm một chuyến đi biển cùng bố mẹ.
- Cây bàng trong sân trường kể chuyện về mình.
- Bàn về ý nghĩa của việc trồng cây.
- Kỉ niệm về người bạn thân nhất.
- Vai trò của tình bạn.
Lời giải chi tiết:
Trong các đề tài sau, những đề tài phù hợp với yêu cầu viết bài văn nghị luận là:
- Bàn về ý nghĩa của việc trồng cây.
- Vai trò của tình bạn.
Lý do:
– Đề tài c về ý nghĩa của việc trồng cây có thể trình bày và lập luận về những lợi ích của hành động này đối với môi trường, sức khỏe, và tâm hồn con người.
– Đề tài e về vai trò của tình bạn có thể mở rộng để thảo luận về tác động tích cực của mối quan hệ bạn bè đến sự phát triển cá nhân và xã hội, cũng như đưa ra đề xuất để giữ gìn và phát triển mối quan hệ này.
Với những hướng dẫn Soạn bài Củng cố, mở rộng bài 8 – Ngữ văn 6 Kết nối tri thức chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.