Soạn bài Tập làm thơ tám chữ

     Hướng dẫn soạn bài Tập làm thơ tám chữ – Ngữ văn 9 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

I – Nhận diện thể thơ
Câu 1: (Trang 149, Ngữ Văn 9 Tập 1)
a, Nhớ rừng

  • Số chữ trong mỗi dòng thơ: 7 chữ
  • Chữ có chức năng gieo vần: “-ơi” (cùng thanh trắc)
  • Cách gieo vần: vần chân (vần -ơi)
  • Cách ngắt nhịp: nhịp 2/2/3 (2 tiếng đầu, 2 tiếng giữa, 3 tiếng cuối)

b, Bếp lửa

  • Số chữ trong mỗi dòng thơ: 6 chữ
  • Chữ có chức năng gieo vần: “cháu” (cùng thanh bằng)
  • Cách gieo vần: vần lưng (vần -au)
  • Cách ngắt nhịp: nhịp 2/2/2 (2 tiếng đầu, 2 tiếng giữa, 2 tiếng cuối

c, Mùa thu mới

  • Số chữ trong mỗi dòng thơ: 8 chữ
  • Chữ có chức năng gieo vần: “yêu” (cùng thanh bằng)
  • Cách gieo vần: vần liền (vần -u)
  • Cách ngắt nhịp: nhịp 4/4 (4 tiếng đầu, 4 tiếng cuối)

Câu 2: (Trang 149, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
a, Số chữ trong mỗi dòng ở các đoạn thơ trên đều thống nhất là 6 chữ, 7 chữ hoặc 8 chữ.
Đoạn thơ của Thế Lữ (Nhớ rừng) có 35 chữ.
– Đoạn thơ của Bằng Việt (Bếp lửa) có 30 chữ.
– Đoạn thơ của Tố Hữu (Mùa thu mới) có 65 chữ
b, Các chữ có chức năng gieo vần ở các đoạn thơ trên là:

  • Nhớ rừng: “-ơi” (cùng thanh trắc)
  • Bếp lửa: “cháu” (cùng thanh bằng)
  • Mùa thu mới: “yêu” (cùng thanh bằng)
  • Cách gieo vần của từng đoạn thơ:
  • Nhớ rừng: vần chân (vần -ơi)
  • Bếp lửa: vần lưng (vần -au)
  • Mùa thu mới: vần liền (vần -u)

Trong đoạn thơ của Thế Lữ, các từ cuối cùng của các dòng không có vần chân, vần lưng.
Đoạn thơ của Bằng Việt có vần chân, vần lưng ở cuối mỗi dòng, tạo nên vần gián cách.
Trong đoạn thơ của Tố Hữu, các từ cuối cùng của các dòng không có vần chân, vần lưng.

c, Cách ngắt nhịp ở mỗi đoạn thơ trên:

  • Nhớ rừng: nhịp 2/2/3 (2 tiếng đầu, 2 tiếng giữa, 3 tiếng cuối)
  • Bếp lửa: nhịp 2/2/2 (2 tiếng đầu, 2 tiếng giữa, 2 tiếng cuối)
  • Mùa thu mới: nhịp 4/4 (4 tiếng đầu, 4 tiếng cuối)

Đoạn thơ của Thế Lữ không có cấu trúc ngắt nhịp cụ thể, không có điểm chấm câu, tạo nên sự liên tục và chảy chất của ý thơ.
Đoạn thơ của Bằng Việt có cấu trúc ngắt nhịp rõ ràng, mỗi dòng đều kết thúc bằng dấu phẩy, giữa các dòng tạo nên sự liên kết và phân chia ý thơ.
Đoạn thơ của Tố Hữu không có cấu trúc ngắt nhịp cụ thể, nhưng sự chia dòng và chia cấu trúc nội dung tạo nên sự động và hứng khởi.
Nhận xét chung:

  • Về số chữ trong mỗi dòng thơ: Các đoạn thơ trên đều thống nhất ở số chữ trong mỗi dòng, điều này tạo nên sự nhịp nhàng, hài hòa cho bài thơ.
  • Về cách gieo vần: Các đoạn thơ trên đều sử dụng cách gieo vần linh hoạt, phù hợp với nội dung, ý nghĩa của từng bài thơ.
  • Về cách ngắt nhịp: Các đoạn thơ trên sử dụng cách ngắt nhịp khác nhau, phù hợp với nội dung, ý nghĩa của từng bài thơ.

II – Luyện tập nhận diện thể thơ tám chữ
Câu 1: (Trang 150, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Đáp án:

Hãy cắt đứt những dây đàn ca hát

Những sắc tàn vị nhạt của ngày qua

Nâng đón lấy màu xanh hương bát ngát
Của ngày mai muôn thuở với muôn hoa.

Giải thích:

  • “Ca hát” là từ ngữ phù hợp nhất cho câu thơ đầu tiên vì nó thể hiện ý nghĩa của việc cắt đứt những dây đàn cũ kỹ, lỗi thời để đón nhận những giai điệu mới, tươi sáng, tràn đầy sức sống.
  • “Ngày qua” là từ ngữ phù hợp nhất cho câu thơ thứ hai vì nó thể hiện ý nghĩa của việc loại bỏ những gì đã cũ kỹ, lỗi thời, tàn phai để hướng tới những gì mới mẻ, tươi sáng.
  • “Bát ngát” là từ ngữ phù hợp nhất cho câu thơ thứ ba vì nó thể hiện ý nghĩa của việc đón nhận những gì mới mẻ, tươi sáng, tràn đầy sức sống.
  • “Muôn hoa” là từ ngữ phù hợp nhất cho câu thơ thứ tư vì nó thể hiện ý nghĩa của việc hướng tới tương lai tươi sáng, rực rỡ.

Với cách điền này, đoạn thơ thể hiện được ý nghĩa của việc cần phải loại bỏ những gì đã cũ kỹ, lỗi thời, tàn phai để đón nhận những gì mới mẻ, tươi sáng, tràn đầy sức sống. Đó là một tinh thần tiến bộ, mạnh mẽ, hướng tới tương lai tươi sáng.

Câu 2: (Trang 150, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Đáp án:
Xuân đương tới, nghĩa là xuân đương qua,
Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già,
Mà xuân hết, nghĩa là tôi cũng mất;
Lòng tôi rộng, nhưng lượng trời cứ chật.
Không cho dài thời trẻ của nhân gian,
Nói làm chi rằng xuân vẫn tuần hoàn
Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại !
Còn trời đất nhưng chẳng còn tôi mãi,
Nên bâng khuâng tôi tiếc cả đất trời;
Mùi tháng năm đều rớm vị chia phôi,
Khắp sông núi vẫn than thầm tiễn biệt…

Giải thích:

  • “Cũng mất” là từ ngữ phù hợp nhất cho câu thơ đầu tiên vì nó thể hiện ý nghĩa của việc xuân qua, tuổi trẻ qua đi thì con người cũng sẽ theo đó mà mất đi.
  • “Tuần hoàn” là từ ngữ phù hợp nhất cho câu thơ thứ hai vì nó thể hiện ý nghĩa của việc xuân qua rồi lại đến, tuổi trẻ qua đi rồi lại trở lại.
  • “Đất trời” là từ ngữ phù hợp nhất cho câu thơ thứ năm vì nó thể hiện ý nghĩa của việc con người dù mất đi nhưng đất trời vẫn còn mãi.

Với cách điền này, đoạn thơ thể hiện được ý nghĩa của việc con người phải sống vội vàng, tận hưởng từng phút giây của tuổi trẻ vì tuổi trẻ chỉ có một lần, không bao giờ trở lại.

Câu 3: (Trang 151, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Chỗ sai:

  • Chữ “dai” ở câu thứ ba phải là “dại”.

Lý do:

  • Chữ “dai” trong tiếng Việt có hai nghĩa:
    • Dai (dài): chỉ vật thể có chiều dài lớn.
    • Dại : chỉ người không có trí khôn, không hiểu biết.
  • Trong câu thơ này, chữ “dai” được sử dụng với nghĩa là “dại”. Điều này được thể hiện qua hai ý sau:
    • Những chàng trai (tuổi 15) là những người còn trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm sống, chưa hiểu biết nhiều về thế giới xung quanh.
    • Họ rộn rã, rất vui vẻ khi đến trường. Điều này cho thấy họ chưa hiểu được những khó khăn, thử thách mà họ sẽ phải đối mặt trong cuộc sống.

Cách sửa:

  • Sửa chữ “dai” thành “dại”.

Vậy, câu thơ sửa lại cho đúng là:

Những chàng trai mười lăm tuổi rộn rã,

Rương nho nhỏ vôi linh hồn bằng ngọc.

Giải thích:

  • Cách sửa này vẫn giữ nguyên ý nghĩa của câu thơ.
  • Cách sửa này cũng vẫn đảm bảo được vần điệu của câu thơ.

Câu 4: (Trang 151, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Bài thơ:

Tiếng trống trường

Tiếng trống trường vang vọng
Kêu gọi ta đến trường
Tiếng trống trường như tiếng mẹ
Hót ru ta vào giấc ngủ
Tiếng trống trường mang theo
Hương vị của tuổi thơ
Tiếng trống trường mang theo
Tiếng cười của bạn bè
Tiếng trống trường như bài ca
Khúc nhạc của tuổi học trò
Tiếng trống trường như tiếng chim
Hót vang trên bầu trời xanh
Vần:

  • Vần chân: -ong, -ơ, -ơi, -ơ
  • Vần lưng: -ong, -ơi, -ơi

Nhịp:

  • Nhịp 2/2/2/2

Nội dung:

Bài thơ ca ngợi tiếng trống trường, một âm thanh quen thuộc, thân thương đối với mỗi học sinh. Tiếng trống trường là tiếng gọi của mẹ, là tiếng ru đưa ta vào giấc ngủ, là âm thanh mang theo hương vị tuổi thơ, tiếng cười của bạn bè, là khúc nhạc của tuổi học trò, là tiếng chim hót vang trên bầu trời xanh. Tiếng trống trường là một phần không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi học sinh.

III – Thực hành làm thơ tám chữ
Câu 1: (Trang 151, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Những từ thích hợp (đúng thạnh, đúng vần) để điền vào chỗ trống trong khổ thơ trên là:

  • Chỗ trống thứ nhất:
    • “vườn” (thanh bằng, vần -ông)
    • “đồng” (thanh bằng, vần -ông)
    • “mái” (thanh bằng, vần -ơi)
  • Chỗ trống thứ hai:
    • “nắng” (thanh bằng, vần -ông)
    • “mây” (thanh bằng, vần -ơi)

Với cách điền này, khổ thơ vẫn giữ nguyên được ý nghĩa và vần điệu.

Giải thích:

  • Chỗ trống thứ nhất:
    • “vườn” là từ thích hợp nhất vì nó thể hiện được vẻ đẹp rực rỡ của hoa lựu.
    • “đồng” cũng là từ thích hợp vì nó gợi lên khung cảnh rộng lớn, bao la của cánh đồng.
    • “mái” là từ không phù hợp vì nó không liên quan đến chủ thể của câu thơ là hoa lựu.
  • Chỗ trống thứ hai:
    • “nắng” là từ thích hợp nhất vì nó là chủ thể của câu thơ.
    • “mây” cũng là từ thích hợp vì nó gợi lên sự chuyển động của lũ bướm vàng.

Với cách điền này, khổ thơ thể hiện được vẻ đẹp rực rỡ của hoa lựu dưới ánh nắng hè và sự chuyển động lơ đãng của lũ bướm vàng trong nắng.

Câu 2: (Trang 151, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Câu cuối của khổ thơ có thể là:

“Bâng khuâng nhớ mãi những ngày thơ ấu”

Giải thích:

  • Câu thơ này đúng vần với ba câu trước (vần -âu).
  • Câu thơ này hợp với nội dung cảm xúc từ ba câu trước. Cả ba câu thơ đều thể hiện cảm xúc nhớ nhung, bồi hồi của tác giả khi nhớ về mùa thu, về thời thơ ấu. Câu thơ cuối là sự kết tinh của những cảm xúc đó, thể hiện nỗi nhớ da diết, khắc khoải của tác giả về những ngày thơ ấu tươi đẹp.

Câu thơ này cũng có thể là:**

Mong được trở lại tuổi học trò

Giải thích:

  • Câu thơ này cũng đúng vần với ba câu trước (vần -âu).
  • Câu thơ này cũng hợp với nội dung cảm xúc từ ba câu trước. Câu thơ thể hiện mong ước của tác giả được trở lại thời thơ ấu, được sống lại những ngày tháng vô tư, hồn nhiên, được tận hưởng những phút giây tươi đẹp của tuổi học trò.

Câu 3: (Trang 151, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Nhận xét, đánh giá bài thơ theo thể tám chữ

Đúng thể tám chữ

Để đánh giá bài thơ có đúng thể tám chữ hay không, cần căn cứ vào số chữ trong mỗi dòng thơ và cách gieo vần.

Nếu bài thơ có đúng tám chữ trong mỗi dòng thì được đánh giá là đúng thể tám chữ. Nếu bài thơ có số chữ trong mỗi dòng không đúng tám chữ thì được đánh giá là sai thể tám chữ.

Có vần

Để đánh giá bài thơ có vần hay không, cần căn cứ vào cách gieo vần.

Nếu bài thơ có gieo vần thì được đánh giá là có vần. Nếu bài thơ không có gieo vần thì được đánh giá là không có vần.

Cách gieo vần

Cách gieo vần trong thơ tám chữ thường có hai dạng:

  • Vần chân: là vần được gieo ở cuối hai dòng thơ liền kề nhau.
  • Vần lưng: là vần được gieo ở giữa hai dòng thơ liền kề nhau.

Ngoài ra, trong thơ tám chữ, có thể sử dụng cả vần chân và vần lưng trong cùng một bài thơ.

Nhận xét về cách gieo vần

Cách gieo vần trong bài thơ có thể đúng, sai hoặc đặc sắc.

  • Đúng: là cách gieo vần phù hợp với quy tắc của thể thơ tám chữ.
  • Sai: là cách gieo vần không phù hợp với quy tắc của thể thơ tám chữ.
  • Đặc sắc: là cách gieo vần có sự sáng tạo, mang đến cho bài thơ vẻ đẹp riêng.

Ngắt nhịp

Ngắt nhịp trong thơ tám chữ thường có hai dạng:

  • Nhịp 2/2/2/2: là cách ngắt nhịp phổ biến nhất trong thơ tám chữ.
  • Nhịp 3/3/2: là cách ngắt nhịp ít phổ biến hơn trong thơ tám chữ.

Ngoài ra, trong thơ tám chữ, có thể sử dụng cả nhịp 2/2/2/2 và nhịp 3/3/2 trong cùng một bài thơ.

Nhận xét về cách ngắt nhịp

Cách ngắt nhịp trong bài thơ có thể đúng, sai hoặc đặc sắc.

  • Đúng: là cách ngắt nhịp phù hợp với quy tắc của thể thơ tám chữ.
  • Sai: là cách ngắt nhịp không phù hợp với quy tắc của thể thơ tám chữ.
  • Đặc sắc: là cách ngắt nhịp có sự sáng tạo, mang đến cho bài thơ vẻ đẹp riêng.

Kết cấu bài thơ

Kết cấu bài thơ là sự sắp xếp các ý trong bài thơ theo một trình tự hợp lí.

Kết cấu bài thơ có thể được chia thành các phần:

  • Mở bài: giới thiệu chủ đề, đề tài của bài thơ.
  • Thân bài: triển khai nội dung, cảm xúc của bài thơ.
  • Kết bài: kết luận, tổng kết nội dung, cảm xúc của bài thơ.

Nhận xét về kết cấu bài thơ

Kết cấu bài thơ có thể hợp lí hoặc không hợp lí.

  • Kết cấu hợp lí: là kết cấu sắp xếp các ý trong bài thơ theo một trình tự hợp lí, giúp người đọc dễ dàng hiểu và cảm nhận được nội dung, cảm xúc của bài thơ.
  • Kết cấu không hợp lí: là kết cấu sắp xếp các ý trong bài thơ theo một trình tự không hợp lí, khiến người đọc khó hiểu và cảm nhận được nội dung, cảm xúc của bài thơ.

Nội dung cảm xúc

Nội dung cảm xúc của bài thơ là những suy nghĩ, tình cảm của tác giả được thể hiện trong bài thơ.

Nội dung cảm xúc của bài thơ có thể chân thành, sâu sắc hoặc không chân thành, nông cạn.

Nhận xét về nội dung cảm xúc

Nội dung cảm xúc của bài thơ có thể chân thành, sâu sắc hoặc không chân thành, nông cạn.

  • Chân thành, sâu sắc: là nội dung cảm xúc được thể hiện một cách chân thành, từ trái tim của tác giả, mang đến cho người đọc những cảm xúc sâu lắng.
  • Không chân thành, nông cạn: là nội dung cảm xúc được thể hiện một cách không chân thành.

     Với những hướng dẫn soạn bài Tập làm thơ tám chữ – Ngữ văn 9 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.