Soạn bài Sự phát triển của từ vựng (tiếp theo)

     Hướng dẫn soạn bài Tổng kết về từ vựng (tiếp theo) – Ngữ văn 9 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này

I – Sự phát triển của từ vựng
Câu 1: (Trang 135, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)

  • Các cách phát triển từ vựng: – Phát triển của từ ngữ
    – Phát triển số lượng từ ngữ: + Tạo từ vay mượn
    + Vay mượn

Câu 2: (Trang 135, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Các cách phát triển của từ vựng:

  • Phát triển theo nghĩa: Là quá trình thay đổi nghĩa của từ. Ví dụ:
    • Mặt (nghĩa gốc): bề ngoài của một vật.
    • Mặt (nghĩa chuyển): phía trước, phía nhìn thấy được của một vật.
    • Mặt (nghĩa chuyển): bộ mặt, vẻ mặt.
  • Phát triển theo hình thức: Là quá trình thay đổi hình thức của từ. Ví dụ:
    • Bàn (từ đơn): vật dùng để để đồ.
    • Bàn ghế (từ ghép): danh từ chỉ đồ dùng để ngồi, nằm.
    • Bàn bạc (từ ghép): động từ chỉ việc trao đổi ý kiến, bàn luận.
  • Phát triển theo nguồn gốc: Là quá trình thay đổi nguồn gốc của từ. Ví dụ:
    • Bàn (từ Hán Việt): vật dùng để để đồ.
    • Bàn (từ thuần Việt): vật dùng để ngồi, nằm.

Dẫn chứng minh họa:

  • Phát triển theo nghĩa:
    • Từ mặt có nghĩa gốc là bề ngoài của một vật. Tuy nhiên, trong Truyện Kiều, Nguyễn Du đã sử dụng từ mặt với nhiều nghĩa chuyển khác nhau, như:
      • Mặt (nghĩa chuyển): phía trước, phía nhìn thấy được của một vật. Ví dụ: “Trước mặt gió đông, bốn bề mưa bụi” (Chị em Thuý Kiều).
      • Mặt (nghĩa chuyển): bộ mặt, vẻ mặt. Ví dụ: “Vì sao nàng lại trở mặt ngoảnh lơ” (Mã Giám Sinh mua Kiều).
  • Phát triển theo hình thức:
    • Từ bàn (từ đơn) có nghĩa là vật dùng để để đồ. Trong Truyện Kiều, Nguyễn Du đã sử dụng từ bàn với nghĩa ghép là danh từ chỉ đồ dùng để ngồi, nằm. Ví dụ: “Trải chiếu hoa gấm, ngăn mây mành, / Cửa son gió lộng, phòng hương tiễn khách” (Kiều ở lầu Ngưng Bích).
  • Phát triển theo nguồn gốc:
    • Từ bàn (từ Hán Việt) có nghĩa là vật dùng để để đồ. Trong Truyện Kiều, Nguyễn Du cũng sử dụng từ bàn (từ thuần Việt) với nghĩa là vật dùng để ngồi, nằm. Ví dụ: “Cầm tay nhau đi mãi, bàng hoàng” (Kiều ở lầu Ngưng Bích).

Ngoài ra, Truyện Kiều còn sử dụng nhiều cách phát triển từ vựng khác, như:

  • Phát triển theo lớp nghĩa: Là quá trình một từ có thêm một lớp nghĩa mới. Ví dụ:
    • Từ thơ (từ đơn) có nghĩa gốc là sáng tác văn chương bằng ngôn ngữ có vần điệu. Tuy nhiên, trong Truyện Kiều, Nguyễn Du đã sử dụng từ thơ với lớp nghĩa mới là lời ca dao, dân ca. Ví dụ: “Tiếng ai văng vẳng từ lâu, / Có phải tiếng ai trong cõi bâng khuâng” (Kiều ở lầu Ngưng Bích).
  • Phát triển theo phương thức cấu tạo: Là quá trình một từ được hình thành từ một từ hay một nhóm từ khác. Ví dụ:
    • Từ tình yêu (từ ghép) được hình thành từ hai từ tìnhyêu.
    • Từ bãi bờ (từ ghép) được hình thành từ hai từ bãibờ.

Việc sử dụng linh hoạt các cách phát triển từ vựng đã giúp Nguyễn Du xây dựng một kho từ vựng phong phú, giàu sắc thái biểu cảm, góp phần thể hiện

Câu 3: (Trang 135, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Không thể có ngôn ngữ mà từ vựng chỉ phát triển theo cách phát triển số lượng từ ngữ. Bởi vì, từ vựng là một hệ thống thống nhất, trong đó các từ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau về nghĩa, âm, hình thức. Sự phát triển của từ vựng không chỉ dừng lại ở việc tăng thêm số lượng từ ngữ, mà còn bao gồm cả sự thay đổi về nghĩa, hình thức, nguồn gốc của từ.

Nếu chỉ phát triển số lượng từ ngữ, ngôn ngữ sẽ trở nên thiếu chặt chẽ, thiếu thống nhất, khó khăn trong việc sử dụng. Ví dụ, nếu chỉ thêm vào ngôn ngữ một từ mới là “thứ ba”, thì từ này sẽ không có mối quan hệ chặt chẽ với các từ khác trong ngôn ngữ, như “thứ hai”, “thứ tư”, “thứ năm”,…

Sự phát triển của từ vựng là một quá trình diễn ra liên tục, mang tính lịch sử. Trong quá trình phát triển, từ vựng có thể thay đổi về nghĩa, hình thức, nguồn gốc. Sự thay đổi này nhằm đáp ứng nhu cầu giao tiếp của con người trong xã hội.

Dưới đây là một số ví dụ về sự phát triển của từ vựng:

  • Sự phát triển về nghĩa:
    • Từ “mặt” có nghĩa gốc là bề ngoài của một vật. Tuy nhiên, trong tiếng Việt hiện đại, từ “mặt” còn có nhiều nghĩa chuyển khác nhau, như:
      • Mặt (nghĩa chuyển): phía trước, phía nhìn thấy được của một vật.
      • Mặt (nghĩa chuyển): bộ mặt, vẻ mặt.
      • Mặt (nghĩa chuyển): tính cách, phẩm chất.
  • Sự phát triển về hình thức:
    • Từ “bàn” (từ đơn) có nghĩa là vật dùng để để đồ. Trong tiếng Việt hiện đại, từ “bàn” còn có nghĩa ghép là danh từ chỉ đồ dùng để ngồi, nằm.
  • Sự phát triển về nguồn gốc:
    • Từ “thơ” (từ Hán Việt) có nghĩa gốc là sáng tác văn chương bằng ngôn ngữ có vần điệu. Tuy nhiên, trong tiếng Việt hiện đại, từ “thơ” còn có nghĩa là lời ca dao, dân ca.

Như vậy, sự phát triển của từ vựng là một quá trình phức tạp, bao gồm nhiều cách phát triển khác nhau. Sự phát triển của từ vựng giúp ngôn ngữ trở nên phong phú, đa dạng, đáp ứng nhu cầu giao tiếp của con người trong xã hội.

II – Từ mượn
Câu 1: Ôn lại khái niệm từ mượn
Khái niệm từ mượn

Từ mượn là từ có nguồn gốc từ ngôn ngữ khác, được sử dụng trong ngôn ngữ bản ngữ. Từ mượn có thể được vay mượn về mặt hình thức, nghĩa hoặc cả hình thức và nghĩa.

Phân loại từ mượn

Từ mượn được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, bao gồm:

  • Theo nguồn gốc:
    • Từ mượn Hán Việt: là từ có nguồn gốc từ tiếng Hán, được sử dụng trong tiếng Việt.
    • Từ mượn nước ngoài: là từ có nguồn gốc từ các ngôn ngữ khác, không phải tiếng Hán, được sử dụng trong tiếng Việt.
  • Theo cách mượn:
    • Từ mượn nguyên vẹn: là từ được mượn từ ngôn ngữ khác mà không có sự thay đổi nào về hình thức, nghĩa.
    • Từ mượn biến đổi: là từ được mượn từ ngôn ngữ khác mà có sự thay đổi về hình thức, nghĩa.
  • Theo mức độ phổ biến:
    • Từ mượn thông dụng: là từ được sử dụng phổ biến trong ngôn ngữ bản ngữ.
    • Từ mượn ít phổ biến: là từ được sử dụng ít phổ biến trong ngôn ngữ bản ngữ.

Vai trò của từ mượn

Từ mượn có vai trò quan trọng trong việc phát triển từ vựng của ngôn ngữ bản ngữ. Từ mượn giúp ngôn ngữ bản ngữ trở nên phong phú, đa dạng hơn, đáp ứng nhu cầu giao tiếp của con người trong xã hội.

Một số ví dụ về từ mượn

Dưới đây là một số ví dụ về từ mượn trong tiếng Việt:

  • Từ mượn Hán Việt: bàn, ghế, nhà, cửa, sách, vở, bút, mực,…
  • Từ mượn nước ngoài: máy, xe, điện, nước, tivi, radio,…

Cách sử dụng từ mượn

Khi sử dụng từ mượn, cần lưu ý một số vấn đề sau:

  • Sử dụng từ mượn một cách chính xác, phù hợp với ngữ cảnh.
  • Sử dụng từ mượn một cách hài hòa, tránh lạm dụng.
  • Sử dụng từ mượn một cách có trách nhiệm, tránh gây ảnh hưởng đến bản sắc văn hóa của dân tộc.

Câu 2: (Trang 135, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Nhận định đúng là: Tiếng Việt vay mượn nhiều từ ngữ của các ngôn ngữ khác là để đáp ứng nhu cầu giao tiếp của người Việt.

Giải thích:

  • Nhận định 1 là sai vì hầu hết các ngôn ngữ trên thế giới đều có vay mượn từ ngữ của các ngôn ngữ khác.
  • Nhận định 2 là sai vì tiếng Việt vay mượn từ ngữ của các ngôn ngữ khác không phải do sự ép buộc của nước ngoài. Tiếng Việt vay mượn từ ngữ là một quá trình tự nhiên, diễn ra trong lịch sử lâu dài của dân tộc Việt Nam.
  • Nhận định 3 là đúng vì tiếng Việt vay mượn từ ngữ của các ngôn ngữ khác nhằm đáp ứng nhu cầu giao tiếp của người Việt. Khi xã hội phát triển, đời sống vật chất, tinh thần của con người cũng phát triển theo. Điều này dẫn đến nhu cầu giao tiếp của con người cũng ngày càng tăng cao. Trong nhiều trường hợp, tiếng Việt không có từ ngữ tương đương để diễn đạt những khái niệm mới, những hiện tượng mới xuất hiện trong xã hội. Do đó, tiếng Việt phải vay mượn từ ngữ của các ngôn ngữ khác để đáp ứng nhu cầu giao tiếp của người Việt.
  • Nhận định 4 là sai vì vốn từ tiếng Việt hiện nay vẫn chưa đủ phong phú, đa dạng để đáp ứng nhu cầu giao tiếp của người Việt trong thời đại ngày nay. Do đó, tiếng Việt vẫn cần tiếp tục vay mượn từ ngữ của các ngôn ngữ khác.

Câu 3: (Trang 136, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Theo cảm nhận của tôi, những từ mượn như săm, lốp, (bếp) ga, xăng, phanh,… có một số điểm khác so với những từ mượn như a-xít, ra-đi-ô, vitamin,… như sau:

  • Điểm giống nhau:
    • Cả hai loại từ mượn đều có nguồn gốc từ các ngôn ngữ khác, được sử dụng trong tiếng Việt.
    • Cả hai loại từ mượn đều góp phần làm phong phú, đa dạng vốn từ tiếng Việt.
  • Điểm khác nhau:
    • Về nguồn gốc: Những từ mượn như săm, lốp, (bếp) ga, xăng, phanh,… có nguồn gốc từ tiếng Pháp. Trong khi đó, những từ mượn như axit, ra-đi-ô, vitamin,… có nguồn gốc từ tiếng Latinh, tiếng Anh, tiếng Đức,…
    • Về mức độ phổ biến: Những từ mượn như săm, lốp, (bếp) ga, xăng, phanh,… được sử dụng phổ biến trong tiếng Việt, đặc biệt là trong đời sống hàng ngày. Trong khi đó, những từ mượn như axit, ra-đi-ô, vitamin,… được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực khoa học, kỹ thuật.
    • Về cách sử dụng: Những từ mượn như săm, lốp, (bếp) ga, xăng, phanh,… thường được sử dụng như các từ thuần Việt. Trong khi đó, những từ mượn như axit, ra-đi-ô, vitamin,… thường được sử dụng với cách phát âm gần với nguyên âm của ngôn ngữ gốc.

Ví dụ:

  • Từ “săm” được sử dụng như một từ thuần Việt, có nghĩa là “miếng cao su bọc ngoài lốp xe”.
  • Từ “axit” được sử dụng với cách phát âm gần với nguyên âm của tiếng Latinh, có nghĩa là “chất có tính axit”.

Ngoài ra, theo thời gian, một số từ mượn có thể được Việt hóa hoàn toàn, nghĩa là cả hình thức và nghĩa của từ đều được Việt hóa. Ví dụ, từ “bếp” trong “bếp ga” được Việt hóa từ từ “bếp” trong tiếng Pháp.

Tóm lại, những từ mượn như săm, lốp, (bếp) ga, xăng, phanh,… có nguồn gốc từ tiếng Pháp, được sử dụng phổ biến trong tiếng Việt, thường được sử dụng như các từ thuần Việt. Trong khi đó, những từ mượn như axit, ra-đi-ô, vitamin,… có nguồn gốc từ các ngôn ngữ khác, được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, thường được sử dụng với cách phát âm gần với nguyên âm của ngôn ngữ gốc.

III – Từ hán việt
Câu 1: Ôn lại khái niệm từ hán việt
Khái niệm từ Hán Việt

Từ Hán Việt là từ có nguồn gốc từ tiếng Hán, được sử dụng trong tiếng Việt. Từ Hán Việt có thể được vay mượn về mặt hình thức, nghĩa hoặc cả hình thức và nghĩa.

Phân loại từ Hán Việt

Từ Hán Việt được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, bao gồm:

  • Theo cách mượn:
    • Từ Hán Việt nguyên vẹn: là từ được mượn từ tiếng Hán mà không có sự thay đổi nào về hình thức, nghĩa.
    • Từ Hán Việt biến đổi: là từ được mượn từ tiếng Hán mà có sự thay đổi về hình thức, nghĩa.
  • Theo mức độ phổ biến:
    • Từ Hán Việt thông dụng: là từ được sử dụng phổ biến trong tiếng Việt.
    • Từ Hán Việt ít phổ biến: là từ được sử dụng ít phổ biến trong tiếng Việt.
  • Theo lĩnh vực sử dụng:
    • Từ Hán Việt trong đời sống hàng ngày: là từ được sử dụng trong đời sống hàng ngày của người Việt.
    • Từ Hán Việt trong lĩnh vực khoa học, kỹ thuật: là từ được sử dụng trong lĩnh vực khoa học, kỹ thuật.

Vai trò của từ Hán Việt

Từ Hán Việt có vai trò quan trọng trong việc phát triển từ vựng của tiếng Việt. Từ Hán Việt giúp tiếng Việt trở nên phong phú, đa dạng hơn, đáp ứng nhu cầu giao tiếp của người Việt trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

Một số ví dụ về từ Hán Việt

Dưới đây là một số ví dụ về từ Hán Việt:

  • Từ Hán Việt nguyên vẹn: bàn, ghế, nhà, cửa, sách, vở, bút, mực,…
  • Từ Hán Việt biến đổi: trường học (學校), bệnh viện (醫院),…
  • Từ Hán Việt thông dụng: tiền, bạc, nhà, cửa,…
  • Từ Hán Việt ít phổ biến: hỷ, nộ, ái, ố,…
  • Từ Hán Việt trong đời sống hàng ngày: cơm, áo, quần, nhà, cửa,…
  • Từ Hán Việt trong lĩnh vực khoa học, kỹ thuật: cơ học, điện học, hóa học,…

Cách sử dụng từ Hán Việt

Khi sử dụng từ Hán Việt, cần lưu ý một số vấn đề sau:

  • Sử dụng từ Hán Việt một cách chính xác, phù hợp với ngữ cảnh.
  • Sử dụng từ Hán Việt một cách hài hòa, tránh lạm dụng.
  • Sử dụng từ Hán Việt một cách có trách nhiệm, tránh gây ảnh hưởng đến bản sắc văn hóa của dân tộc.

Câu 2: (Trang 136, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Quan niệm đúng là: Từ Hán Việt là bộ phận quan trọng của lớp từ mượn gốc Hán.

Giải thích:

  • Quan niệm 1 là sai vì từ Hán Việt chiếm một tỉ lệ rất lớn trong vốn từ tiếng Việt. Theo thống kê, từ Hán Việt chiếm khoảng 60% – 70% vốn từ tiếng Việt.
  • Quan niệm 2 là đúng vì từ Hán Việt là một bộ phận của lớp từ mượn gốc Hán.
  • Quan niệm 3 là sai vì từ Hán Việt là một bộ phận của vốn từ tiếng Việt.
  • Quan niệm 4 là sai vì việc dùng nhiều từ Hán Việt không phải là việc làm cần phê phán. Việc dùng từ Hán Việt cần được sử dụng một cách chính xác, hợp lý, tránh lạm dụng.

Như vậy, quan niệm đúng là từ Hán Việt là bộ phận quan trọng của lớp từ mượn gốc Hán.

IV – Thuật ngữ và biệt ngữ xã hội
Câu 1: Ôn lại khái niệm thuật ngữ và biệt ngữ xã hội
Thuật ngữ là từ ngữ chuyên dùng trong một lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, nghệ thuật,… để biểu thị một khái niệm, một khái niệm chuyên ngành.

Biệt ngữ xã hội là những từ ngữ chỉ dùng trong một nhóm người nhất định, tầng lớp xã hội nhất định.

Điểm giống nhau giữa thuật ngữ và biệt ngữ xã hội

  • Cả hai đều là từ ngữ.
  • Cả hai đều có ý nghĩa.

Điểm khác nhau giữa thuật ngữ và biệt ngữ xã hội

  • Về đối tượng sử dụng:
    • Thuật ngữ được sử dụng trong một lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, nghệ thuật,…
    • Biệt ngữ xã hội được sử dụng trong một nhóm người nhất định, tầng lớp xã hội nhất định.
  • Về ý nghĩa:
    • Thuật ngữ có ý nghĩa chuyên ngành, chỉ được sử dụng trong một lĩnh vực nhất định.
    • Biệt ngữ xã hội có ý nghĩa thông thường, nhưng chỉ được sử dụng trong một nhóm người nhất định.

Ví dụ về thuật ngữ

  • Trong lĩnh vực khoa học: phân tử, nguyên tử, điện tử,…
  • Trong lĩnh vực kỹ thuật: máy móc, thiết bị, động cơ,…
  • Trong lĩnh vực nghệ thuật: chất liệu, màu sắc, bố cục,…

Ví dụ về biệt ngữ xã hội

  • Trong giới trẻ: bánh bèo, sến súa, xì tin,…
  • Trong giới học sinh: ngỗng, cá biệt, hiền lành,…
  • Trong giới dân chơi: bợm, giang hồ, máu mặt,…

Cách sử dụng thuật ngữ và biệt ngữ xã hội

  • Khi sử dụng thuật ngữ:
    • Cần nắm rõ ý nghĩa của thuật ngữ.
    • Sử dụng thuật ngữ đúng trong ngữ cảnh.
    • Tránh sử dụng thuật ngữ một cách tùy tiện.
  • Khi sử dụng biệt ngữ xã hội:
    • Cần nắm rõ ý nghĩa của biệt ngữ xã hội.
    • Chỉ sử dụng biệt ngữ xã hội trong phạm vi nhóm người, tầng lớp xã hội đó.
    • Tránh sử dụng biệt ngữ xã hội một cách thiếu văn hóa.


Câu 2: Thảo luận về vai trò của thuật ngữ trong đời sống hiện nay.
Thuật ngữ là những từ ngữ chuyên dùng trong một lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, nghệ thuật,… để biểu thị một khái niệm, một khái niệm chuyên ngành. Thuật ngữ có vai trò quan trọng trong đời sống hiện nay, cụ thể như sau:

  • Thuật ngữ giúp truyền đạt thông tin chính xác, rõ ràng trong các lĩnh vực chuyên môn.

Trong các lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, nghệ thuật,…, có rất nhiều khái niệm, hiện tượng phức tạp, cần được biểu thị bằng những từ ngữ chính xác, rõ ràng. Thuật ngữ giúp các nhà khoa học, kỹ sư, nghệ sĩ,… có thể trao đổi thông tin với nhau một cách dễ dàng, hiệu quả.

Ví dụ, trong lĩnh vực khoa học, thuật ngữ “phân tử” giúp chúng ta hiểu được cấu tạo của vật chất. Trong lĩnh vực kỹ thuật, thuật ngữ “máy móc” giúp chúng ta hiểu được hoạt động của các thiết bị máy móc. Trong lĩnh vực nghệ thuật, thuật ngữ “chất liệu” giúp chúng ta hiểu được những đặc tính của vật liệu nghệ thuật.

  • Thuật ngữ giúp nâng cao tính chuyên nghiệp trong các lĩnh vực chuyên môn.

Việc sử dụng thuật ngữ trong các lĩnh vực chuyên môn giúp cho hoạt động chuyên môn được thực hiện một cách bài bản, chuyên nghiệp. Thuật ngữ giúp các nhà khoa học, kỹ sư, nghệ sĩ,… thể hiện trình độ chuyên môn của mình.

Ví dụ, trong một hội nghị khoa học, việc sử dụng các thuật ngữ chuyên ngành giúp các nhà khoa học có thể trình bày kết quả nghiên cứu của mình một cách chính xác, rõ ràng, thuyết phục. Trong một buổi trình diễn nghệ thuật, việc sử dụng các thuật ngữ chuyên ngành giúp các nghệ sĩ có thể thể hiện tác phẩm của mình một cách tinh tế, chuyên nghiệp.

  • Thuật ngữ giúp phát triển các lĩnh vực chuyên môn.

Thuật ngữ được sử dụng để đặt tên cho các khái niệm, hiện tượng mới trong các lĩnh vực chuyên môn. Điều này giúp cho các lĩnh vực chuyên môn có thể phát triển, đáp ứng nhu cầu của xã hội.

Ví dụ, trong lĩnh vực khoa học, thuật ngữ “nguyên tử” được đặt ra để chỉ đơn vị cấu tạo cơ bản của vật chất. Trong lĩnh vực kỹ thuật, thuật ngữ “máy tính” được đặt ra để chỉ thiết bị điện tử có khả năng thực hiện các phép tính, xử lý thông tin.

Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng thuật ngữ, cần lưu ý một số vấn đề sau:

  • Cần nắm rõ ý nghĩa của thuật ngữ.

Trước khi sử dụng một thuật ngữ, cần nắm rõ ý nghĩa của thuật ngữ đó. Điều này giúp tránh sử dụng thuật ngữ một cách sai lệch, gây hiểu lầm.

  • Sử dụng thuật ngữ đúng trong ngữ cảnh.

Mỗi thuật ngữ chỉ có một ý nghĩa nhất định trong một ngữ cảnh nhất định. Do đó, cần sử dụng thuật ngữ đúng trong ngữ cảnh để đảm bảo tính chính xác, rõ ràng của thông tin.

  • Tránh sử dụng thuật ngữ một cách tùy tiện.

Không nên sử dụng thuật ngữ một cách tùy tiện, đặc biệt là trong giao tiếp hàng ngày. Điều này sẽ gây khó hiểu cho người nghe, người đọc.

Tóm lại, thuật ngữ có vai trò quan trọng trong đời sống hiện nay. Việc sử dụng thuật ngữ một cách chính xác, hiệu quả sẽ giúp nâng cao chất lượng giao tiếp, hoạt động chuyên môn, góp phần phát triển các lĩnh vực chuyên môn.

Câu 3: Liệt kê một số’ từ ngữ là biệt ngữ xã hội.
Biệt ngữ xã hội là những từ ngữ chỉ dùng trong một nhóm người nhất định, tầng lớp xã hội nhất định. Biệt ngữ xã hội có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, bao gồm:

  • Theo đối tượng sử dụng:
    • Biệt ngữ học sinh: ngỗng, cá biệt, hiền lành,…
    • Biệt ngữ giới trẻ: bánh bèo, sến súa, xì tin,…
    • Biệt ngữ giới dân chơi: bợm, giang hồ, máu mặt,…
  • Theo lĩnh vực sử dụng:
    • Biệt ngữ trong giới nghệ sĩ: đạo diễn, diễn viên, biên kịch,…
    • Biệt ngữ trong giới kinh doanh: khách hàng, nhà cung cấp, đối tác,…
    • Biệt ngữ trong giới quân đội: thiếu úy, trung úy, đại úy,…

Dưới đây là một số ví dụ về biệt ngữ xã hội:

  • Trong giới học sinh:
    • Ngỗng: chỉ những học sinh ngoan ngoãn, học giỏi.
    • Cá biệt: chỉ những học sinh nghịch ngợm, học kém.
    • Hiền lành: chỉ những học sinh nhút nhát, ít nói.
  • Trong giới trẻ:
    • Bánh bèo: chỉ những cô gái điệu đà, nữ tính.
    • Sến súa: chỉ những người có cách ăn mặc, nói năng, cư xử quá lố, thiếu tinh tế.
    • Xì tin: chỉ những người trẻ tuổi có xu hướng bắt chước văn hóa của nước ngoài.
  • Trong giới dân chơi:
    • Bợm: chỉ những người nghiện rượu, bia.
    • Giang hồ: chỉ những người sống theo kiểu xã hội đen.
    • Máu mặt: chỉ những người có địa vị, quyền lực trong giới giang hồ.

Biệt ngữ xã hội có thể được sử dụng trong nhiều mục đích khác nhau, bao gồm:

  • Để tạo sự đồng cảm, gắn kết trong nhóm người, tầng lớp xã hội đó.
  • Để thể hiện cá tính, phong cách của bản thân.
  • Để tạo sự hài hước, dí dỏm trong giao tiếp.

Tuy nhiên, cần lưu ý sử dụng biệt ngữ xã hội một cách hợp lý, tránh sử dụng một cách tùy tiện, gây khó hiểu cho người nghe, người đọc.

IV – Trau dồi vốn từ
Câu 1: Ôn lại các hình thức trau dồi vốn từ
Việc trau dồi vốn từ giúp làm giàu từ vựng của bạn và nâng cao khả năng giao tiếp. Dưới đây là một số hình thức trau dồi vốn từ:

  • Đọc sách và báo: Đọc sách và báo là cách hiệu quả để tiếp xúc với các từ vựng mới. Hãy chú ý ghi chép lại các từ bạn chưa biết và tra nghĩa của chúng.
  • Học từ điển: Sử dụng từ điển để tìm hiểu nghĩa của các từ mới, cũng như cách sử dụng chúng trong câu.
  • Tham gia các khóa học trực tuyến: Có nhiều khóa học trực tuyến miễn phí hoặc có phí về nâng cao vốn từ vựng. Họ thường cung cấp bài giảng, bài kiểm tra, và bài tập thực hành.
  • Sử dụng ứng dụng học từ vựng: Có nhiều ứng dụng di động dành cho việc học từ vựng, cung cấp các bài kiểm tra, trò chơi từ vựng và bài học theo cấp độ.
  • Viết hàng ngày: Viết một nhật ký hoặc blog hàng ngày để thực hành sử dụng từ vựng mới. Điều này giúp củng cố và ghi nhớ từ vựng hơn.
  • Tham gia các club ngôn ngữ: Nếu có thể, tham gia các cộng đồng học ngoại ngữ hoặc club ngôn ngữ để giao tiếp với người bản xứ và học thêm từ vựng theo ngữ cảnh thực tế.
  • Nghe nhạc và xem phim: Nghe nhạc và xem phim trong ngôn ngữ mục tiêu giúp bạn tiếp xúc với ngôn ngữ theo cách thú vị và ghi nhớ từ vựng theo ngữ cảnh.
  • Sử dụng flashcards: Tạo flashcards với một mặt là từ vựng mới, mặt còn lại là nghĩa và cách sử dụng. Ôn tập bằng cách lật các flashcard và thử kiểm tra bản thân.

Nhớ rằng việc ôn lại liên tục là quan trọng để từ vựng được ghi nhớ lâu dài. Hãy sắp xếp thời gian ôn tập và tích hợp việc học từ vựng vào sinh hoạt hàng ngày của bạn.


Câu 2: (Trang 136, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Bách khoa toàn thư: là một bộ sách tổng hợp kiến thức về nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Bách khoa toàn thư thường được chia thành nhiều tập, mỗi tập bao gồm một lĩnh vực nhất định.

– khỏi sự cạnh tranh của hàng hóa nước ngoài. Bảo hộ mậu dịch có thể được thực hiện bằng nhiều biện pháp khác nhau, chẳng hạn như áp thuế cao đối với hàng hóa nhập khẩu, trợ cấp cho sản xuất trong nước,…

– Dự thảo: là bản chưa hoàn chỉnh của một văn bản, dự án,… Dự thảo thường được đưa ra để lấy ý kiến góp ý trước khi được thông qua.

– Đại sứ quán: là cơ quan đại diện ngoại giao của một quốc gia tại một quốc gia khác. Đại sứ quán có nhiệm vụ đại diện cho chính phủ của quốc gia mình tại quốc gia được cử sang, bảo vệ quyền lợi của công dân và doanh nghiệp của quốc gia mình tại quốc gia được cử sang.

– Hậu duệ: là con cháu của người đã chết.

– Khẩu khí: là khí phách, phong thái của con người toát ra qua lời nói. Khẩu khí có thể thể hiện qua giọng nói, cách nói, nội dung lời nói,…

– Môi sinh: là tổng thể tất cả các điều kiện tự nhiên bao quanh con người và các sinh vật khác, bao gồm khí hậu, đất đai, nước, sinh vật,… Môi trường là một yếu tố quan trọng đối với sự sống của con người và các sinh vật khác.

Dưới đây là một số ví dụ cụ thể về cách sử dụng các từ ngữ trên:

  • Bách khoa toàn thư là một nguồn tài liệu quý giá giúp chúng ta tìm hiểu về nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.
  • Chính phủ Việt Nam đang thực hiện chính sách bảo hộ mậu dịch đối với nông sản trong nước.
  • Dự thảo luật mới về giáo dục đang được lấy ý kiến góp ý của các chuyên gia.
  • Đại sứ quán Việt Nam tại Hoa Kỳ đang tích cực thúc đẩy hợp tác giữa hai nước.
  • Hậu duệ của các vị vua nhà Nguyễn đang nỗ lực gìn giữ và phát huy giá trị văn hóa của dân tộc.
  • Lời nói của vị giáo sư có khẩu khí rất uy nghiêm.
  • Môi trường đang bị ô nhiễm nghiêm trọng do hoạt động của con người.

Câu 3: (Trang 136, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Sửa lỗi dùng từ trong câu a

  • Lỗi: dùng từ “béo bổ” không phù hợp với ngữ cảnh.
  • Sửa: “Lĩnh vực kinh doanh này đã thu hút sự đầu tư của nhiều công ty lớn trên thế giới.”

Giải thích:

  • Từ “béo bổ” thường được dùng để chỉ những thứ mang lại lợi ích vật chất, ví dụ như: “công việc béo bổ”, “tiền bạc béo bổ”,… Trong câu này, “lĩnh vực kinh doanh” không mang ý nghĩa vật chất, mà mang ý nghĩa về sự phát triển, thịnh vượng. Do đó, không nên dùng từ “béo bổ” trong câu này.

Sửa lỗi dùng từ trong câu b

  • Lỗi: dùng từ “thấy” không phù hợp với ngữ cảnh.
  • Sửa: “Ngày xưa Dương Lễ đối xử đạm bạc với Lưu Bình là để cho Lưu Bình xấu hổ mà quyết chí học hành, lập thân.”

Giải thích:

  • Từ “thấy” thường được dùng để chỉ hành động nhìn thấy bằng mắt, ví dụ như: “thấy người lạ”, “thấy ngôi nhà”,… Trong câu này, “xấu hổ” là một trạng thái cảm xúc, không phải là một hành động. Do đó, không nên dùng từ “thấy” trong câu này.

Sửa lỗi dùng từ trong câu c

  • Lỗi: dùng từ “tấp nập” không phù hợp với ngữ cảnh.
  • Sửa: “Báo chí đã đưa tin sôi nổi về sự kiện SEA Games 22 được tổ chức tại Việt Nam.”

Giải thích:

  • Từ “tấp nập” thường được dùng để chỉ sự đông đúc, ồn ào, ví dụ như: “chợ búa tấp nập”, “hàng quán tấp nập”,… Trong câu này, “báo chí” không mang ý nghĩa về sự đông đúc, ồn ào, mà mang ý nghĩa về sự tích cực, khẩn trương. Do đó, không nên dùng từ “tấp nập” trong câu này.

Thay vào đó, có thể dùng từ “sôi nổi” để thể hiện sự tích cực, khẩn trương của báo chí trong việc đưa tin về sự kiện SEA Games 22.

    Với những hướng dẫn soạn bài Tổng kết về từ vựng (tiếp theo) – Ngữ văn 9 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.