Soạn bài Thực hành Tiếng Việt 13

 Hướng dẫn Soạn bài Thực hành Tiếng Việt 13 -Ngữ văn 13 Kết nối tri thức chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

Câu 1 (trang 56 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Chỉ ra trạng ngữ trong các câu sau và cho biết chức năng của trạng ngữ ở từng câu:

  1. Từ khi biết nhìn nhận và suy nghĩ, tôi dần dần hiểu ra rằng, thế giới này là muôn màu muôn vẻ, vô tận và hấp dẫn lạ lùng.
  2. Giờ đây, mẹ tôi đã khuất và tôi cũng đã lớn.
  3. Dù có ý định tốt đẹp, những người thân yêu của ta đôi lúc cũng không hẳn đúng khi ngăn cản, không để ta được sống với con người thực của mình.

Lời giải chi tiết:

  1. **Từ khi biết nhìn nhận và suy nghĩ – Trạng ngữ chỉ thời gian:**

   – Chủ thể có khả năng nhìn nhận và suy nghĩ từ một thời điểm xác định.

  1. **Giờ đây – Trạng ngữ chỉ thời gian:**

   – Diễn đạt một sự thay đổi, một trạng thái mới tại thời điểm hiện tại.

  1. **Dù có ý định tốt đẹp – Trạng ngữ chỉ điều kiện:**

   – Mô tả một điều kiện giả định hoặc một tình huống có thể xảy ra, nhấn mạnh ý định tích cực.

Câu 2 (trang 57 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Thử lược bỏ trạng ngữ trong các câu sau và chỉ ra sự khác nhau về nội dung giữa câu có trạng ngữ với câu không còn trạng ngữ:

  1. Cùng với câu này, mẹ còn nói: “Người ta cười chết!”.
  2. Trên đời, mọi người giống nhau nhiều điều lắm.
  3. c. Tuy vậy, trong thâm tâm, tôi không hề cảm thấy dễ chịu mỗi lần nghe mẹ trách cứ

Lời giải chi tiết:

  1. **Thông tin về sự việc chung chung:**

   – Chỉ nói về thông tin một cách rộng rãi, không cung cấp chi tiết hoặc vị trí cụ thể.

  1. **Mất đi tính phổ quát:**

   – Dẫn đến việc không thể áp dụng thông tin cho nhiều trường hợp hoặc tình huống khác nhau.

  1. **Không biết được điều mà người nói muốn thú nhận đã tồn tại ở đâu:**

   – Mất khả năng xác định nơi hoặc nguồn gốc cụ thể của điều mà người nói muốn thừa nhận hoặc nhấn mạnh. 

**Chú ý:**

Trong việc chỉnh sửa, có thể cải thiện sự rõ ràng và chính xác của câu bằng cách thêm vào những thông tin chi tiết và xác định.

Câu 3 (trang 57 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Thêm trạng ngữ cho các câu sau:

  1. Hoa đã bắt đầu nở.
  2. Bố sẽ đưa cả nhà đi công viên nước.
  3. Mẹ rất lo lắng cho tôi.

Lời giải chi tiết:

  1. **Hoa đã bắt đầu nở.**

   – Thêm trạng ngữ: Vào mùa xuân tươi tắn, hoa đã bắt đầu nở.

  1. **Bố sẽ đưa cả nhà đi công viên nước.**

   – Thêm trạng ngữ: Dù bố đang rất bận rộn với công việc, nhưng tháng này, bố sẽ đưa cả nhà đi công viên nước.

  1. **Mẹ rất lo lắng cho tôi.**

   – Thêm trạng ngữ: Mẹ rất lo lắng cho tôi vì tôi đã phải nghỉ học một tuần liền vì sốt cao, khiến cho tâm trạng của mẹ trở nên lo lắng và quan tâm.

Câu 4 (trang 57 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Thành ngữ trong các câu sau có những cách giải thích khác nhau. Theo em, cách giải thích nào hợp lí?

  1. Đòi hỏi chung sức chung lòng không có nghĩa là gạt bỏ cái riêng của từng người.

Chung sức chung lòng có nghĩa là:

– Nhất trí

– Đoàn kết

– Quyết tâm cao độ.

  1. Mẹ muốn tôi giống người khác, thì “người khác” đó trong hình dung của mẹ nhất định phải là người hoàn hảo, mười phân vẹn mười.

Mười phân vẹn mười có nghĩa là:

– Tài giỏi

– Toàn vẹn, không có khiếm khuyết

– Đẩy đủ, toàn diện.

Lời giải chi tiết:

  1. **Chung sức chung lòng: đoàn kết, nhất trí**

   – Chung sức chung lòng là biểu tượng của sự đoàn kết và sự nhất trí trong tình thần làm việc đồng đội.

  1. **Mười phân vẹn mười: toàn vẹn, không có khiếm khuyết**

   – Mười phân vẹn mười là biểu tượng cho sự toàn vẹn và không có bất kỳ khiếm khuyết nào, thể hiện sự hoàn hảo và đầy đủ.

Câu 5 (trang 57 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Hãy xác định nghĩa của thành ngữ (in đậm) trong các câu sau:

  1. Tôi đã hiểu ra, mỗi lần bảo tôi: “Xem người ta kìa!” là một lần mẹ mong tôi làm sao để bằng người, không thua em kém chị.
  2. Nhớ các bạn trong lớp tôi mỗi người một vẻ, sinh động biết bao.
  3. Người ta thường nói học trò “nghịch như quỷ”, ai ngờ quỷ cũng là cả một thế giới, chẳng “quỷ” nào giống “quỷ” nào!

Lời giải chi tiết:

Hãy xác định nghĩa của thành ngữ (in đậm) trong các câu sau:

  1. **Thua em kém chị:** không được bằng chị em, bạn bè; thua kém mọi người (đặc biệt áp dụng cho phụ nữ).
  2. **Mỗi người một vẻ:** những nét bề ngoài đa dạng và phong phú của con người, mỗi người có vẻ ngoài đặc trưng và độc đáo.
  3. **Nghịch như quỷ:** những người nghịch ngợm, hay bày trò; có thể ám chỉ tính nghịch ngợm và sự đa dạng trong hành vi của mọi người.

Với những hướng dẫn Soạn bài Thực hành Tiếng Việt 13 -Ngữ văn 13 Kết nối tri thức chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.