Soạn bài Thực hành Tiếng Việt 11

Hướng dẫn Soạn bài Thực hành Tiếng Việt 11- Ngữ văn 6 tập 2 kết nối tri thức chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

Câu 1 (trang 30 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Khi gặp một từ ngữ mới trong văn bản, trước khi dùng từ điển để tra cứu, có thể dựa vào nghĩa của những yếu tố tạo nên từ ngữ đó để suy đoán nghĩa của nó. Chẳng hạn, nhờ biết được gia là “nhà”, tài là “của cải”, có thể suy đoán được gia tài là “của cải riêng của một người hay một gia đình”.

Vận dụng cách trên để suy đoán nghĩa của các từ ngữ sau: gia tiên, gia truyền, gia cảnh, gia sản, gia súc

Lời giải chi tiết:

– **Gia tiên:**

  – Gia – nhà; tiên – trước, sớm nhất → Tổ tiên của gia đình, những người đầu tiên, nguồn gốc của gia đình.

– **Gia truyền:**

  – Gia – nhà; truyền – trao, chuyển giao → Được chuyển giao, được truyền lại qua các thế hệ trong gia đình, là những giá trị văn hóa, tâm huyết, kinh nghiệm mà gia đình truyền đến con cháu.

– **Gia cảnh:**

  – Gia – nhà; cảnh – hiện trạng nhìn thấy, tình cảnh → Mô tả về môi trường, điều kiện sống và cuộc sống của gia đình.

– **Gia sản:**

  – Gia – nhà; sản – của cải → Tài sản của một gia đình, bao gồm cả tài sản vật chất và tinh thần.

– **Gia súc:**

  – Gia – nhà; súc – động vật nuôi → Thú nuôi trong nhà, những loại động vật được chăm sóc và nuôi dưỡng trong gia đình.

– **Độc giả:**

  – Người đọc, đối tượng mà tác phẩm hoặc thông điệp được dành cho.

– **Tác giả:**

  – Người sáng tạo ra tác phẩm, sản phẩm thơ văn, người chịu trách nhiệm về sự sáng tạo và nghệ thuật trong tác phẩm.

– **Kí giả:**

  – Người làm nghề viết báo, nhà báo, là người kí tên dưới các bài viết, bài báo.

Câu 2 (trang 30 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Khi gặp một từ ngữ mới trong văn bản, trước khi dùng từ điển để tra cứu, cũng có thể dựa vào những từ ngữ xung quanh để suy đoán nghĩa của nó. Chẳng hạn, khi đọc câu: “Cô chị rất khéo léo, còn cô em thì rất hậu đậu.” Có thể có người không biết hậu đậu nghĩa là gì, nhưng khéo léo thì nhiều người biết. Nhờ biết nghĩa của khéo léo và sự xuất hiện trong câu có ý đối lập hậu đậu với khéo léo, có thể suy đoán được hậu đậu là không khéo léo, nghĩa là vụng về.

Đọc những đoạn trích sau, vận dụng phương pháp đã được hướng dẫn để suy đoán nghĩa của các từ ngữ in đậm. Lí giải cách suy đoán của em để biết được nghĩa của các từ ngữ đó.

  1. Thạch Sanh đã xả xác nó ra làm hai mảnh. Trăn tinh hiện nguyên hình là một con trăn khổng lồ và để lại bên mình một bộ cung tên bằng vàng.
  2. Hồn trăn tinh và đại bàng lang thang, một hôm gặp nhau bàn cách báo thù Thạch Sanh. Chúng vào kho của nhà vua ăn trộm của cải mang tới quẳng ở gốc đa để vu vạ cho Thạch Sanh. Thạch Sanh bị bắt hạ gục.
  3. Mọi người bấy giờ mới hiểu ra tất cả sự thật. Vua sai bắt giam hai mẹ con Lý Thông lại giao cho Thạch Sanh xét xử. Chàng rộng lượng tha thứ cho chúng về quê làm ăn.
  4. d. Thạch Sanh xin nhà vua đừng động binh. Chàng một mình cầm cây đàn ra trước quân giặc. Tiếng đàn của chàng vừa cất lên thì quân sĩ của mười tám nước bủn rủn tay chân, không còn nghĩ gì được tới chuyện đánh nhau nữa.

Lời giải chi tiết:

  1. **Hiện nguyên hình:**

  – *Chuẩn hóa hình dạng ban đầu,* trở lại tình trạng vốn có, không thay đổi so với trạng thái ban đầu.

  1. **Vu vạ:**

  – *Đổ tội không có căn cứ,* đặt ra những lời buộc tội không đúng sự thật, đặt tội cho người khác mà họ không hề làm.

  1. **Rộng lượng:**

  – *Tấm lòng rộng rãi,* khả năng tha thứ và chấp nhận, sẵn lòng hiểu và cảm thông với những lỗi lầm, tội lỗi của người khác.

  1. **Bủn rủn:**

  – *Không thể cử động được do gân cốt như rã rời ra,* mô tả tình trạng không thể di chuyển, không linh hoạt hoặc có vấn đề về khả năng cử động do tình trạng sức khỏe.

Câu 3 (trang 31 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Tìm từ ngữ có nghĩa tương đồng để thay thế cho những từ ngữ in đậm trong các trường hợp sau:

  1. Một hôm có người hàng rượu tên là Lý Thông đi qua đó, nghỉ ở gốc đa. Thấy Thạch Sanh gánh về một gánh củi lớn, hắn nghĩ bụng: “Người này khoẻ như voi. Nếu nó về ở cùng ta thì lợi bao nhiêu”. Lý Thông lân la gợi chuyện rồi gạ cùng Thạch Sanh kết nghĩa anh em.
  2. Còn Lý Thông hí hửng đem thủ cấp của con yêu quái vào kinh đô nộp cho nhà vua.
  3. Đến cuối hang, chàng thấy có một chiếc cũi sắt. Một chàng trai khôi ngô tuấn tú bị nhốt trong đó, chàng trai đó chính là Thái tử con vua Thuỷ Tề.
  4. Về phần nàng công chúa bất hạnh, từ khi được cứu thoát đưa về cung thì bị câm. Suốt ngày nàng chẳng nói, chẳng cười, mặt buồn rười rượi.

Lời giải chi tiết:

  1. **Khoẻ như voi:**

  – *Rất khoẻ,* thể hiện trạng thái sức khỏe tốt, mạnh mẽ, có thể nhanh chóng và dễ dàng vượt qua mọi thách thức.

  Ví dụ: “Sau kỳ nghỉ dưỡng, tôi cảm thấy khoẻ như voi, đầy năng lượng.”

  *(Chú ý: “khoẻ như voi” thường chỉ sự khỏe về thể chất, không ám chỉ về tâm lý hay tinh thần.)*

  1. **Lân la:**

  – *Từ từ đến gần, tiếp cận ai đó,* mô tả cách tiếp cận một cách nhẹ nhàng, không gấp gáp, thường để tạo sự thoải mái và không làm ai đó bất ngờ.

  Ví dụ: “Anh ta lân la lại gần để nghe rõ hơn câu chuyện của bạn.”

  1. **Gạ:**

  – *Chào mời, dụ dỗ làm việc gì đó,* hành động mời gọi hoặc đề xuất một cách thân thiện và hấp dẫn.

  Ví dụ: “Bạn có muốn cùng tôi đi xem phim không? Tôi đang gạ bạn.”

  1. **Hí hửng:**

  – *Vui mừng thái quá,* trạng thái tinh thần rất vui vẻ và phấn khích.

  Ví dụ: “Cô ấy hí hửng khi nghe tin về việc được thăng chức.”

  1. **Khôi ngô tuấn tú:**

  – *Diện mạo đẹp đẽ, sáng láng,* mô tả về vẻ ngoại hình tươi tắn, sáng bóng và thu hút.

  Ví dụ: “Cô gái ấy luôn khôi ngô tuấn tú, làm cho mọi người xung quanh ngưỡng mộ.”

  1. **Bất hạnh:**

  – *Không may, gặp phải những rủi ro khiến phải đau khổ,* thường liên quan đến những tình huống không mong muốn và khó khăn.

  Ví dụ: “Sự bất hạnh đến với anh ấy khi mất đi người thân quan trọng.”

  1. **Buồn rười rượi:**

  – *Rất buồn, buồn lặng lẽ,* mô tả tâm trạng buồn bã, thường đi kèm với sự lặng lẽ và cô đơn.

  Ví dụ: “Sau cuộc chia tay, anh ấy trở nên buồn rười rượi, không muốn nói chuyện với ai.”

Câu 4 (trang 31 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Trong tiếng Việt có thành ngữ Niêu cơm Thạch Sanh. Căn cứ vào truyện Thạch Sanh, hãy suy đoán nghĩa của thành ngữ trên. Em biết những thành ngữ nào khác được hình thành từ nội dung của các truyện kể?

Lời giải chi tiết:

– **Niêu cơm Thạch Sanh là niêu cơm ăn không bao giờ hết, suy rộng ra là nguồn cung cấp vô hạn.**

  – Niêu cơm Thạch Sanh không bao giờ cạn kiệt, nó trở thành biểu tượng cho nguồn cung cấp dồi dào và vô tận. Mỗi lần sử dụng, nó luôn đảm bảo đủ để đáp ứng nhu cầu, tượng trưng cho sự phong phú và đầy đủ trong cuộc sống.

– **Một số thành ngữ khác:**

  – **Thạch Sùng còn thiếu mẻ kho (truyện Thạch Sùng):**

    – Mô tả về sự chưa đầy đủ, không đủ khả năng hay tài năng để đối mặt với thách thức. Thành ngữ này thường được sử dụng để chỉ ai đó còn non nớt, chưa trưởng thành đầy đủ kinh nghiệm.

  – **Hiền như cô Tấm (truyện Tấm Cám):**

    – So sánh với tính cách hiền lành, thuần khiết của nhân vật. Cô Tấm trong truyện Tấm Cám thường được biểu tượng hóa là người hiền lành, tốt bụng và tinh thần thuần khiết. Thành ngữ này thường được sử dụng để ca ngợi tính cách nhân đạo và thuần khiết của người khác.

Với những hướng dẫn Soạn bài Thực hành Tiếng Việt 11- Ngữ văn 6 tập 2 kết nối tri thức chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.