Soạn bài Thực hành Tiếng Việt 9

Hướng dẫn soạn bài Thực hành Tiếng Việt 9 – Sách Chân trời sáng tạo trang 83 Ngữ Văn 7 (tập hai) chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về bài học này.

Câu 1 (Trang 83, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

So sánh các cặp câu dưới đây và nhận xét về tác dụng của việc mở rộng các thành phần chính và trạng ngữ của câu bằng cụm từ:

a1. Đan-kô đưa mắt nhìn thảo nguyên bao la trước mặt, sung sướng nhìn khoảng đất tự do và bật lên tiếng cười tự hào.

a2. Chàng Đan-kô can trường và kiêu hãnh đưa mắt nhìn thảo nguyên bao la trước mặt, sung sướng nhìn khoảng đất trời tự do và bật lên tiếng cười tự hào.

(Mác-xim Go-rơ-ki, Trái tim Đan-kô)

b1. Đến cửa sổ, cô dừng lại một giây rồi từ từ thổi hơi mát vào giường bà.

b2. Đến cửa sổ nhỏ nhà Đào, cô dừng lại một giây rồi từ từ thổi hơi mát vào giường bà.

(Xuân Quỳnh, Cô gió mất tên)

c1. Họ dừng lại và giữa tiếng gầm gào, trong bóng tối, những con người ấy bắt đầu kết tội Đan-kô.

c2. Họ dừng lại, và giữa tiếng gầm gào đắc thắng của rừng rú, trong bóng tối run rẩy, những con người mệt mỏi và dữ tợn ấy bắt đầu kết tội Đan-kô.

(Mác-xim Go-rơ-ki, Trái tim Đan-kô)

d1. Họ đang nhìn xuống một thung lũng.

d2. Họ đang nhìn xuống một thung lũng rất đẹp với những đồng cỏ xanh rờn hai bên.

(Rô-a Đan, Xưởng Sô-cô-la)

đ1.Chợt cô nghĩ đến chú ong lạc đường.

đ2. Chợt cô nghĩ đến chú ong lạc đường mà cô đã bỏ quên ở ngoài cửa, khi cô vào trong nhà.

(Xuân Quỳnh, Cô gió mất tên)

Trả lời

Cặp câu Câu (1) Câu (2) Sự khác nhau Tác dụng
a1 và a2 Đan-kô Chàng Đan-kô can trường và kiêu hãnh Thêm cụm tính từ chỉ phẩm chất vào chủ ngữ Làm nổi bật phẩm chất can trường, kiêu hãnh của Đan-kô
b1 và b2 Đến cửa sổ Đến cửa sổ nhỏ nhà Đào Thêm cụm danh từ chỉ địa điểm vào trạng ngữ chỉ nơi chốn Làm rõ địa điểm mà cô gió dừng lại
c1 và c2 những con người ấy

giữa tiếng gầm gào, trong bóng tối

những con người mệt mỏi và dữ tợn ấy

 

giữa tiếng gầm gào đắc thắng của rừng, trong bóng tối run rẩy

Thêm cụm từ chỉ trạng thái, tính chất vào trạng ngữ chỉ thời gian, không gian Làm rõ thêm không khí căng thẳng, hoảng loạn của tình huống
d1 và d2 đang nhìn xuống một thung lũng đang nhìn xuống một thung lũng rất đẹp với những cánh đồng cỏ xanh rờn hai bên Thêm cụm tính từ chỉ tính chất vào trạng ngữ chỉ nơi chốn Làm rõ thêm vẻ đẹp của thung lũng
đ1 và đ2 nghĩ đến chú ong lạc đường nghĩ đến chú ong lạc đường mà cô đã bỏ quên ở ngoài cửa, khi cô vào trong nhà Thêm cụm từ chỉ thời gian và nguyên nhân vào trạng ngữ chỉ thời gian Làm rõ thêm hoàn cảnh khiến cô gió nhớ đến chú ong

Câu 2 (Trang 83, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

Xác định chủ ngữ, vị ngữ và trạng ngữ (nếu có) trong các câu sau:

a. Nhìn qua ô cửa, ta có cảm tưởng như đứng trước một bể nuôi cá khổng lồ.

(Giuyn Véc-nơ, Dòng “Sông Đen”)

b. Trái tim cháy sáng rực như mặt trời, sáng hơn mặt trời, và cả khu rừng im lặng, sáng lên dưới ngọn đuốc của lòng thương yêu vĩ đại đối với mọi người.

(Mác-xim Go-rơ-ki, Trái tim Đan-kô)

c. Trời đã về chiều và dưới ánh hoàng hôn, sông đỏ như dòng máu nóng hổi phụt ra từ bộ ngực bị xé rách của Đan-kô.

(Mác-xim Go-rơ-ki, Trái tim Đan-kô)

Nếu chúng ta bỏ bớt các cụm từ “khổng lồ” ở câu a, “dưới ngọn đuốc của lòng thường yêu vĩ đại đối với mọi người” ở câu b, “phụt ra từ bộ ngực bị xé rách của Đan-kô” ở câu c thì ý nghĩa của các câu trên sẽ thay đổi như thế nào?

Trả lời

a. Nhìn qua ô cửa, ta có cảm tưởng như đứng trước một bể nuôi cá khổng lồ.

  • Chủ ngữ: ta
  • Vị ngữ: có cảm tưởng như đứng trước một bể nuôi cá khổng lồ
  • Trạng ngữ: nhìn qua ô cửa

b. Trái tim cháy sáng rực như mặt trời, sáng hơn mặt trời, và cả khu rừng im lặng, sáng lên dưới ngọn đuốc của lòng thương yêu vĩ đại đối với mọi người.

  • Chủ ngữ: trái tim
  • Vị ngữ: cháy sáng rực như mặt trời, sáng hơn mặt trời, và cả khu rừng im lặng, sáng lên dưới ngọn đuốc của lòng thương yêu vĩ đại đối với mọi người
  • Trạng ngữ: không có

c. Trời đã về chiều và dưới ánh hoàng hôn, sông đỏ như dòng máu nóng hổi phụt ra từ bộ ngực bị xé rách của Đan-kô.

  • Chủ ngữ: sông
  • Vị ngữ: đỏ như dòng máu nóng hổi phụt ra từ bộ ngực bị xé rách của Đan-kô
  • Trạng ngữ: trời đã về chiều và dưới ánh hoàng hôn

Nếu chúng ta bỏ bớt các cụm từ “khổng lồ” ở câu a, “dưới ngọn đuốc của lòng thương yêu vĩ đại đối với mọi người” ở câu b, “phụt ra từ bộ ngực bị xé rách của Đan-kô” ở câu c thì ý nghĩa của các câu trên sẽ thay đổi như sau:

a. Nhìn qua ô cửa, ta có cảm tưởng như đứng trước một bể nuôi cá.

  • Khi bỏ cụm từ “khổng lồ”, ý nghĩa của câu sẽ thay đổi theo hướng cụ thể hơn. Nếu như ở câu gốc, người ta có cảm tưởng như đứng trước một bể nuôi cá khổng lồ, thì ở câu này, người ta chỉ có cảm tưởng như đứng trước một bể nuôi cá bình thường. Điều này làm giảm đi sự ấn tượng và sức mạnh biểu cảm của câu văn.

b. Trái tim cháy sáng rực như mặt trời, sáng hơn mặt trời.

  • Khi bỏ cụm từ “dưới ngọn đuốc của lòng thương yêu vĩ đại đối với mọi người”, ý nghĩa của câu sẽ thay đổi theo hướng giảm sút tính biểu cảm. Ở câu gốc, trái tim của Đan-kô không chỉ cháy sáng rực như mặt trời, sáng hơn mặt trời mà còn là ngọn đuốc của lòng thương yêu vĩ đại đối với mọi người. Điều này thể hiện sự cao đẹp, vĩ đại của hành động hi sinh của Đan-kô. Tuy nhiên, khi bỏ cụm từ này, ý nghĩa của câu chỉ còn là trái tim của Đan-kô cháy sáng rực như mặt trời, sáng hơn mặt trời. Điều này khiến cho ý nghĩa của câu trở nên đơn giản, thiếu đi tính biểu cảm.

c. Trời đã về chiều và dưới ánh hoàng hôn, sông đỏ.

  • Khi bỏ cụm từ “phụt ra từ bộ ngực bị xé rách của Đan-kô”, ý nghĩa của câu sẽ thay đổi theo hướng giảm sút tính biểu cảm và tính bi tráng. Ở câu gốc, dòng sông đỏ rực như dòng máu nóng hổi phụt ra từ bộ ngực bị xé rách của Đan-kô. Điều này thể hiện sự đau đớn, hi sinh cao cả của Đan-kô. Tuy nhiên, khi bỏ cụm từ này, ý nghĩa của câu chỉ còn là sông đỏ. Điều này khiến cho ý nghĩa của câu trở nên đơn giản, thiếu đi tính biểu cảm và tính bi tráng.

Câu 3 (Trang 84, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

Mở rộng các thành phần được gạch chân trong các câu sau bằng cụm từ, sau đó so sánh để làm rõ sự khác biệt về nghĩa giữa câu vừa mở rộng và câu trước khi mở rộng:

a. Trời mưa.

b. Chú mèo đang nằm ngủ ngon lành.

c. Dưới ánh trăng, cảnh vật trông thật đẹp.

Trả lời

Các câu sau khi mở rộng các thành phần được gạch chân:

a. Trời mưa rả rích cả ngày.

b. Chú mèo mướp đang nằm ngủ ngon lành trên chiếc ghế sofa mềm mại.

c. Dưới ánh trăng vàng óng, cảnh vật trông thật thơ mộng.

Sự khác biệt về nghĩa giữa câu vừa mở rộng và câu trước khi mở rộng:

  • Câu a
    • Câu gốc chỉ đơn giản là thông báo về hiện tượng trời mưa.
    • Câu mở rộng đã cụ thể hóa thời gian mưa ( cả ngày ) và mức độ mưa ( rả rích ).
  • Câu b
    • Câu gốc chỉ đơn giản là miêu tả hoạt động của chú mèo.
    • Câu mở rộng đã bổ sung thêm thông tin về loài mèo ( mèo mướp ), địa điểm nằm ngủ ( trên chiếc ghế sofa mềm mại ).
  • Câu c
    • Câu gốc chỉ đơn giản là miêu tả vẻ đẹp của cảnh vật dưới ánh trăng.
    • Câu mở rộng đã bổ sung thêm thông tin về màu sắc của ánh trăng ( vàng óng ) và sắc thái của vẻ đẹp ( thơ mộng ).

Câu 4 (Trang 84, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu sau:

a. Trước ánh sáng của trái tim Đan-kô, bóng tối tan tác và run lẩy bẩy, nhào xuống cái mõm hôi thối của đầm lầy nơi rừng sâu núi thẳm.

(Mác-xim Go-rơ-ki, Trái tim Đan-kô)

b. Cây cối được ánh chớp lạnh lẽo rọi sáng, nom như những vật sống, đang dang rộng những cánh tay dài ngoằn ngoèo, đan thành một mạng lưới dày xung quanh đoàn người, có ngăn chặn họ.

(Mác-xim Go-rơ-ki, Trái tim Đan-kô)

Trả lời

a. Đoạn văn có sử dụng biện pháp nhân hóa

Tác dụng: 

  • Biện pháp nhân hóa đã giúp cho thiên nhiên (bóng tối) trở nên sinh động, có hồn hơn. Bóng tối không còn là một khái niệm trừu tượng, mà trở thành một sinh vật có sức mạnh, có ý chí, có hành động.
  • Biện pháp nhân hóa đã giúp cho đoạn văn trở nên giàu hình ảnh, tăng sức biểu cảm. Người đọc có thể hình dung được hình ảnh bóng tối như một con quái vật hung dữ, đang vây hãm con người.

b. Đoạn văn có sử dụng biện pháp so sánh

Tác dụng:

  • Biện pháp so sánh đã giúp cho hình ảnh cây cối trở nên sinh động, có hồn hơn. Cây cối không còn là những vật vô tri, vô giác, mà trở thành những sinh vật có sức sống, có cảm xúc.
  • Biện pháp so sánh đã giúp cho đoạn văn trở nên giàu hình ảnh, tăng sức biểu cảm. Người đọc có thể hình dung được hình ảnh những cành cây như những cánh tay dài ngoằn ngoèo, đang vươn ra đón lấy ánh sáng.

Với những hướng dẫn soạn bài Thực hành Tiếng Việt 9 – Sách Chân trời sáng tạo trang 83 Ngữ Văn 7 (tập hai) chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của bài học này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.