Soạn bài Ôn tập bài 6
Hướng dẫn soạn bài Ôn tập bài 6 – Sách Chân trời sáng tạo trang 26 – Ngữ Văn 7 (tập 2) chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về bài này.
Câu 1 (Trang 26, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Trình bày các đặc điểm của văn bản nghị luận về một vấn đề trong đời sống.
Văn bản nghị luận về một vấn đề trong đời sống là loại văn bản có mục đích bàn bạc, đánh giá, phân tích một vấn đề đang được quan tâm trong xã hội. Văn bản này thường được sử dụng trong các bài văn nghị luận xã hội, bài thuyết trình, bài phát biểu,…
Văn bản nghị luận về một vấn đề trong đời sống có các đặc điểm sau:
- Đề cập đến một vấn đề đang được quan tâm trong xã hội: Vấn đề nghị luận có thể là một hiện tượng, sự việc, tư tưởng, quan điểm,… đang được xã hội quan tâm. Vấn đề nghị luận phải có tính thời sự, có liên quan đến đời sống của con người.
- Bàn bạc, đánh giá, phân tích vấn đề: Văn bản nghị luận đưa ra những ý kiến, quan điểm của người viết về vấn đề nghị luận. Người viết có thể nêu lên những khía cạnh, góc độ khác nhau của vấn đề để bàn luận, đánh giá, phân tích.
- Tác dụng thuyết phục người đọc, người nghe: Văn bản nghị luận nhằm thuyết phục người đọc, người nghe đồng tình với ý kiến, quan điểm của người viết. Để đạt được mục đích này, người viết cần sử dụng những lí lẽ, bằng chứng xác thực, thuyết phục.
Văn bản nghị luận về một vấn đề trong đời sống có cấu trúc chung như sau:
- Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận, nêu lên ý kiến, quan điểm của người viết về vấn đề.
- Thân bài:
- Giải thích vấn đề: Nêu khái niệm, nội dung, bản chất của vấn đề.
- Bàn luận, đánh giá vấn đề: Triển khai những ý kiến, quan điểm của người viết về vấn đề.
- Mở rộng vấn đề: Nêu thêm những khía cạnh, góc độ khác của vấn đề.
- Kết bài: Khẳng định lại ý kiến, quan điểm của người viết về vấn đề.
Để viết được văn bản nghị luận về một vấn đề trong đời sống, người viết cần nắm vững các đặc điểm và cấu trúc của loại văn bản này. Đồng thời, người viết cần có vốn hiểu biết phong phú về xã hội, có khả năng tư duy logic, sáng tạo và sử dụng ngôn ngữ một cách hiệu quả.
Trả lời
Câu 2 (Trang 26, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Tóm tắt ý kiến, lí lẽ, bằng chứng và mục đích viết của ba văn bản nghị luận trình bày ý kiến về vấn đề đới sống đã học bằng cách hoàn thành bảng sau:
Trả lời
Văn bản | Ý kiến | Lí lẽ và bằng chứng | Mục đích viết |
Tự học – một thú vui bổ ích | Thú tự học giống thú đi bộ
– Thú tự học là phương thức chữa bệnh âu sầu – Tự học là thú vui tao nhã giúp nâng tầm tâm hồn. |
Lí lẽ: Tự học giúp người học hình thành tri thức một cách tự chủ, tự do.
– Bằng chứng: Biết được viên Dạ minh châu, khúc Nghê thường vũ y, kiến thức côn trùng… – Lí lẽ: Việc đọc sách giúp ta cảm thấy đồng cảm, được an ủi. – Bằng chứng: Bệnh nhân biết đọc sách mau lành bệnh hơn, quá trình đọc sách của Mon-ti, Mông-te-xki-ơ – Lí lẽ: Tự học giúp ta tiến bộ, có thể cống hiến cho xã hội – Bằng chứng: Thầy kí, bác nông phu nhờ tự học mà giỏi nghề, cống hiến; những tấm gương nhà khoa học tự học… |
Thuyết phục người đọc về những lợi ích, sự thú vị của thói quen tự học. |
Bàn về đọc sách | Học vấn không chỉ là việc của cá nhân, mà là việc của toàn nhân loại
– Lịch sử càng tiến lên, di sản tinh thần nhân loại càng phong phú, sách vở tích lũy càng nhiều, thì việc đọc sách cũng ngày càng không dễ – Đọc sách không cốt lấy nhiều, mà phải chọn cho tinh, cho kĩ. |
Lí lẽ: Các thành quả của nhân loại đã được tích lũy từ đâu, nếu không tiếp thu ta sẽ bị tụt hậu
– Bằng chứng: Học vấn, tri thức của nhân loại đều được lưu trữ trong sách vở, lưu truyền lại để không bị vùi lấp đi. – Lí lẽ 1: Sách nhiều khiến người ta đọc không chuyên sâu. – Bằng chứng 1: cách học hiệu quả của người xưa và cách học không hiệu quả, không đọng lại gì. – Lí lẽ 2: Sách nhiều dễ khiến người ta lạc hướng. – Bằng chứng 2: Cách đọc tham số lượng mà không vì thực chất. – Lí lẽ: Nghiền ngẫm, đọc kĩ sẽ phát triển tư duy, hình thành phẩm chất. – Bằng chứng: Lời răn của người xưa trong việc đọc sách; cách đọc sách qua loa để trang trí bộ mặt của bản thân. |
Thuyết phục người đọc 2 vấn đề:
– Tầm quan trọng của việc đọc sách – Sự cần thiết của việc đọc sâu, nghiền ngẫm kĩ |
Đừng từ bỏ cố gắng | Thất bại đáng sợ nhất của cuộc đời chính là không chiến thắng bản thân, không nỗ lực theo đuổi mục tiêu, lí tưởng đã chọn.
– Việc kiên trì nỗ lực để cố gắng theo đuổi mục tiêu, lí tưởng là rất quan trọng |
Lí lẽ: muốn thành công thì trước hết phải học cách chấp nhận, đối mặt vượt qua thất bại của chính mình.
– Bằng chứng: câu nói của Đặng Thùy Trâm – Lí lẽ: biến thất bại thành đòn bẩy để hướng đến thành công, không suy sụp hay bỏ cuộc. – Bằng chứng: Thô-mát Ê-đi-sơn, Ních Vu-chi-xích. – Lí lẽ: cuộc sống sẽ thú vị hơn nếu có đủ ngọt bùi, cay đắng, cả nỗi buồn và niềm vui, đau khổ và hạnh phúc. – Bằng chứng: thay vì thất vọng và ghét bỏ những chiếc gai sắc nhọn của đóa hoa hồng. Hãy yêu thích màu hoa rực rỡ của nó. |
Thuyết phục người đọc đối mặt vượt qua thất bại, luôn luôn cố gắng không ngừng để đạt được thành công. |
Câu 3 (Trang 26, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Khi viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống, ta cần chú ý điều gì? Ghi lại những kinh nghiệm của em sau khi viết và chia sẻ bài viết.
Trả lời
Khi viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống, ta cần chú ý những điều sau:
- Lựa chọn vấn đề nghị luận: Vấn đề nghị luận cần có tính thời sự, có liên quan đến đời sống của con người. Vấn đề nghị luận phải được người viết hiểu rõ, có ý kiến, quan điểm riêng.
- Xác định ý kiến, quan điểm của người viết: Ý kiến, quan điểm của người viết là nội dung chính của bài văn nghị luận. Ý kiến, quan điểm cần rõ ràng, cụ thể, có tính thuyết phục.
- Tìm lí lẽ và bằng chứng: Lí lẽ và bằng chứng là cơ sở để người viết chứng minh cho ý kiến, quan điểm của mình. Lí lẽ cần chặt chẽ, logic, phù hợp với vấn đề nghị luận. Bằng chứng cần xác thực, tiêu biểu, có tính thuyết phục.
- Sử dụng ngôn ngữ: Ngôn ngữ trong văn nghị luận cần chính xác, rõ ràng, mạch lạc. Người viết cần sử dụng các biện pháp tu từ để bài viết sinh động, hấp dẫn.
Dưới đây là những kinh nghiệm của em sau khi viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống:
- Trước khi viết, cần tìm hiểu kỹ vấn đề nghị luận: Tìm hiểu khái niệm, nội dung, bản chất của vấn đề; tìm hiểu những ý kiến, quan điểm khác nhau về vấn đề.
- Lập dàn ý chi tiết: Dàn ý chi tiết sẽ giúp người viết triển khai bài viết một cách logic, đầy đủ.
- Viết nháp trước khi viết chính thức: Viết nháp giúp người viết phát hiện và sửa chữa những lỗi sai trước khi viết chính thức.
- Đọc lại bài viết nhiều lần trước khi nộp: Đọc lại bài viết giúp người viết kiểm tra lỗi chính tả, lỗi ngữ pháp và đảm bảo nội dung bài viết hoàn chỉnh.
Em đã từng viết bài văn nghị luận về vấn đề “Tầm quan trọng của việc học tập trong cuộc sống”. Bài viết của em đã nhận được nhiều đánh giá tích cực từ thầy cô và bạn bè. Bài viết đã phân tích tầm quan trọng của việc học tập trong cuộc sống, từ việc giúp con người tiếp thu kiến thức, mở mang trí tuệ, đến việc giúp con người phát triển toàn diện về nhân cách, đạo đức. Bài viết cũng đã nêu lên những phương pháp học tập hiệu quả.
Câu 4 (Trang 26, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Em hãy trình bày những phép liên kết đã học trong bài.
Trả lời
Phép liên kết được học trong bài:
- Phép nối
- Phép lặp
- Phép thế
- Phép liên tưởng
Câu 5 (Trang 26, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Ghi lại những kinh nghiệm của em sau khi thực hiện bài nói trình bày ý kiến về một vấn đề đời sống.
Trả lời
Sau khi thực hiện bài nói trình bày ý kiến về một vấn đề đời sống, em rút ra được một số kinh nghiệm sau:
- Cần lựa chọn vấn đề nghị luận phù hợp: Vấn đề nghị luận cần có tính thời sự, có liên quan đến đời sống của con người. Vấn đề nghị luận phải được người nói hiểu rõ, có ý kiến, quan điểm riêng.
- Cần chuẩn bị kỹ lưỡng: Trước khi nói, cần tìm hiểu kỹ vấn đề nghị luận, lập dàn ý chi tiết, luyện tập trước khi nói chính thức.
- Cần tự tin khi nói: Khi nói, cần thể hiện sự tự tin, rõ ràng, mạch lạc, có cử chỉ, điệu bộ phù hợp.
- Cần lắng nghe phản hồi của người nghe: Sau khi nói, cần lắng nghe phản hồi của người nghe để rút kinh nghiệm cho những lần nói sau.
Câu 6 (Trang 26, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Em hãy lập kế hoạch để thực hiện một mục tiêu học tập do mình đề ra, dựa vào mẫu.
Trả lời
Kế hoạch học tập
Môn học: Toán
Mục tiêu tôi muốn đạt được: Điểm tổng kết 9.0
Kế hoạch thực hiện: Mỗi buổi tối.
Thời gian | Những việc cần làm | Cách thức thực hiện | Kết quả cần đạt |
Từ 18h-19h | Làm bài tập về nhà | Làm bài | Hoàn thiện đầy đủ bài tập về nhà |
Từ 19h15- 20h15 | Ôn tập | Ôn tập lại những kiến thức đã học trên lớp | Nhớ lại những kiến thức đã học |
Từ 20h20-21h | Tìm hiểu, giải các bài toán mới | Tìm trên internet những dạng toán mới và giải | Học thêm được những kiến thức mới |
Câu 7 (Trang 26, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Hãy trình bày ý nghĩa của tri thức đối với cuộc sống của chúng ta.
Trả lời
Tri thức là tổng hợp của tất cả những hiểu biết, kiến thức mà con người thu được trong quá trình học tập, lao động, sản xuất, sinh hoạt. Tri thức có vai trò vô cùng quan trọng đối với cuộc sống của chúng ta, thể hiện ở những khía cạnh sau:
- Giúp con người hiểu biết về thế giới xung quanh
Tri thức giúp con người hiểu biết về thế giới tự nhiên, xã hội, con người, từ đó có thể ứng dụng vào thực tiễn để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống. Ví dụ, tri thức về khoa học tự nhiên giúp con người hiểu được quy luật vận động của tự nhiên, từ đó có thể phát triển các công nghệ mới phục vụ cho đời sống. Tri thức về khoa học xã hội giúp con người hiểu được quy luật vận động của xã hội, từ đó có thể xây dựng các chính sách, giải pháp phù hợp để phát triển kinh tế – xã hội. Tri thức về con người giúp con người hiểu được bản thân, từ đó có thể phát huy những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu, hoàn thiện bản thân.
- Giúp con người giải quyết các vấn đề trong cuộc sống
Tri thức giúp con người giải quyết các vấn đề trong cuộc sống một cách hiệu quả, sáng tạo. Ví dụ, khi gặp một vấn đề khó khăn, nếu có kiến thức và kinh nghiệm, con người sẽ có thể suy nghĩ, phân tích vấn đề một cách thấu đáo và đưa ra giải pháp phù hợp.
- Giúp con người phát triển bản thân
Tri thức giúp con người phát triển bản thân toàn diện về trí tuệ, đạo đức, thẩm mỹ. Tri thức giúp con người mở rộng tầm hiểu biết, nâng cao trình độ, kỹ năng, từ đó có thể tự tin, bản lĩnh trong cuộc sống.
- Giúp con người cống hiến cho xã hội
Tri thức giúp con người cống hiến cho xã hội bằng những thành tựu khoa học, những sáng tạo, phát minh mới. Tri thức giúp con người xây dựng một xã hội văn minh, tiến bộ.
Như vậy, tri thức có vai trò vô cùng quan trọng đối với cuộc sống của chúng ta. Mỗi người cần tích lũy tri thức cho bản thân, không ngừng học hỏi, trau dồi kiến thức để có thể phát triển bản thân và cống hiến cho xã hội.
Với những hướng dẫn soạn bài Ôn tập bài 6 – Sách Chân trời sáng tạo trang 26 – Ngữ Văn 7 (tập 2) chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của bài học này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.