Soạn bài Ôn tập cuối học kì I

Hướng dẫn soạn bài Ôn tập cuối học kì I – Sách Chân trời sáng tạo lớp 7 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

Câu 1 (trang 121, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Trình bày ngắn gọn đặc điểm các thể loại đã được học ở học kì I bằng cách hoàn thành bảng sau:

Thể loại Đặc điểm
Thơ bốn chữ
  • mỗi câu thơ bốn chữ có bốn chữ, với nhịp phổ biến là nhịp 2/2
  • thường gieo vần chân hoặc vần lưng
Thơ năm chữ
  • mỗi câu thơ năm chữ có năm chữ, với nhịp phổ biến là nhịp 2/3
  • thường gieo vần chân hoặc vần lưng
Truyện ngụ ngôn
  • thường được kể bằng văn xuôi, có kết thúc rõ ràng, thường là có hậu
  • nhân vật trong truyện ngụ ngôn thường là những con vật, đồ vật được nhân hóa
  • có bố cục chặt chẽ, mạch lạc
  • ngôn ngữ trong truyện ngụ ngôn thường giản dị, dễ hiểu, gần gũi với đời sống
  • thường mang ý nghĩa giáo dục, khuyên răn con người về những phẩm chất tốt đẹp, những thói hư tật xấu, những bài học kinh nghiệm trong cuộc sống.
Tùy bút
  • thường được viết bằng văn xuôi, có kết cấu tự do, không bị ràng buộc bởi những khuôn khổ quy phạm
  • có thể sử dụng nhiều phương thức biểu đạt khác nhau, như miêu tả, tự sự, nghị luận, biểu cảm,…
  • có thể được viết về một con người, một sự kiện, một phong tục tập quán, một cảnh vật,…
Tản văn
  • tiêu đề của tản văn thường ngay lập tức để lại một ý niệm, một cảm xúc nào đó với độc giả khiến họ phải/muốn dành thời gian khám phá
  • tản văn thường được viết bằng văn xuôi, có kết cấu tự do
Văn bản giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động
  • thường sử dụng ngôn ngữ chính xác, rõ ràng, dễ hiểu, có thể sử dụng thêm các hình ảnh minh họa, sơ đồ để giúp người đọc dễ nắm bắt thông tin.
  • có bố cục rõ ràng, mạch lạc
Văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học
  • văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học thường sử dụng ngôn ngữ chính xác, rõ ràng, giàu hình ảnh, có thể sử dụng các dẫn chứng cụ thể từ tác phẩm để minh họa cho luận điểm.
  • sử dụng ngôn ngữ chính xác, rõ ràng, giàu hình ảnh, có thể sử dụng các biện pháp tu từ để làm cho văn bản thêm sinh động, hấp dẫn.

Câu 2 (trang 121, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Đọc văn bản Ve và kiến và thực hiện các yêu cầu phía dưới:

Ve và kiến

Ve sầu kêu ve ve

Suốt mùa hè

Đến kì gió bấc thổi

Nguồn cơn thật bối rối

Một miếng cũng chẳng còn

Ruồi bọ không một con

Vác miệng chịu khúm núm

Sang chị kiến hàng xóm

Xin cùng chị cho vay

Dăm ba hạt qua ngày

Từ nay sang tháng hạ

Em lại xin đem trả

Trước thu, thề đất trời!

Xin đủ cả vốn lời

Tính kiến ghét vay cậy

Thói ấy chẳng hề chi

Nắng ráo chú làm gì?

Kiến hỏi ve như vậy

Ve rằng: Luôn đêm ngày

Tôi hát, thiệt gì bác!

Kiến rằng: Xưa chú hát

Nay thử múa coi đây.

(La Phông-ten, Nguyễn Văn Vĩnh dịch)

  1. Văn bản trên thuộc thể loại nào? Dựa vào những dấu hiệu nào để xác định như vậy?
  2. Tóm tắt văn bản trên bằng một đoạn văn ngắn
  3. Nêu nhận xét của em về hai nhân vật ve và kiến
  4. Xác định chủ đề của văn bản

Trả lời

1. Văn bản trên thuộc thể loại thơ ngụ ngôn

Những dấu hiệu:

  • Nội dung: Truyện kể về hai nhân vật ve và kiến, qua đó thể hiện một bài học đạo đức, triết lý nhân sinh.
  • Hình thức: Truyện được kể bằng văn xuôi, có kết thúc rõ ràng, thường là có hậu.
  • Nhân vật: Nhân vật trong truyện ngụ ngôn thường là những con vật, đồ vật được nhân hóa. Các nhân vật này thường được xây dựng theo tính cách đối lập nhau, nhằm thể hiện những bài học đạo đức, triết lý nhân sinh.
  • Bố cục: Truyện ngụ ngôn thường có bố cục chặt chẽ, mạch lạc, có thể chia thành ba phần: mở bài, thân bài, kết bài.
  • Ngôn ngữ: Ngôn ngữ trong truyện ngụ ngôn thường giản dị, dễ hiểu, gần gũi với đời sống.

2. Ve sầu suốt mùa hè chỉ biết ca hát, vui chơi, không chịu làm gì. Đến mùa đông, khi trời giá rét, ve sầu hết thức ăn, phải đi vay mượn kiến. Kiến hỏi ve sầu làm gì. Ve sầu trả lời rằng suốt mùa hè ve ca hát. Kiến bảo để kiến múa cho ve xem

3. Nhận xét về hai nhân vật ve và kiến

  • Ve sầu là một con vật lười biếng, chỉ biết ăn chơi, hưởng thụ, không chịu làm gì. Đến khi gặp khó khăn mới biết hối hận.
  • Kiến là một con vật chăm chỉ, biết lo xa, tích trữ lương thực cho mùa đông.

4. Chủ đề của văn bản

Văn bản “Ve và kiến” mang ý nghĩa khuyên răn con người cần biết lao động, chăm chỉ, biết lo xa, tích lũy cho tương lai.

Câu 3 (trang 122, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Đọc diễn cảm một bài thơ hoặc đoạn thơ bốn chữ hoặc năm chữ mà em yêu thích. Nêu ấn tượng của em về bài thơ, đoạn thơ ấy

Trả lời

Đọc bài thơ “Tiếng gà trưa” của Xuân Quỳnh

Ấn tượng đầu tiên của em về bài thơ là âm điệu nhẹ nhàng, tha thiết, mang đậm âm hưởng của quê hương. Âm điệu ấy được tạo nên bởi nhịp điệu uyển chuyển, du dương của thể thơ năm chữ, cùng với việc sử dụng nhiều từ láy gợi hình, gợi cảm. Ấn tượng thứ hai của em về bài thơ là những hình ảnh thơ đẹp, giản dị, gợi nhớ về quê hương. Cuối cùng, những cảm xúc chân thành, sâu sắc của người chiến sĩ đã để lại trong em ấn tượng thật sâu sắc. Đó là cảm xúc nhớ thương, bồi hồi về quê hương, về bà, về những kỉ niệm tuổi thơ. 

Câu 4 (trang 122, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Nêu nhận xét về tác dụng của việc kết hợp sử dụng phương tiện giao tiếp ngôn ngữ với phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ trong văn bản thông tin qua văn bản Chúng ta có thể đọc nhanh hơn (A-đam Khu) hoặc Cách ghi chép để nắm nội dung bài học (Du Gia Huy)

Trả lời

Trong văn bản “Chúng ta có thể đọc nhanh hơn” của A-đam Khu, tác giả đã sử dụng kết hợp các phương tiện giao tiếp ngôn ngữ và phi ngôn ngữ một cách hiệu quả.

Về phương tiện giao tiếp ngôn ngữ, tác giả sử dụng ngôn ngữ chính xác, rõ ràng, dễ hiểu, phù hợp với đối tượng tiếp nhận là những người muốn cải thiện khả năng đọc nhanh.

Về phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ, tác giả sử dụng các hình ảnh minh họa, sơ đồ, bảng biểu,… để giúp người đọc hiểu rõ hơn về những nội dung quan trọng của bài viết. Ngoài ra, tác giả cũng sử dụng các yếu tố như kiểu chữ, màu sắc,… để tạo nên sự hấp dẫn cho văn bản.

Việc kết hợp sử dụng phương tiện giao tiếp ngôn ngữ và phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ trong văn bản thông tin đã góp phần làm cho thông tin được truyền đạt một cách rõ ràng, dễ hiểu, sinh động, hấp dẫn hơn. Điều này giúp cho người đọc, người nghe dễ dàng tiếp nhận và ghi nhớ thông tin.

Câu 5 (trang 122, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Qua việc đọc các văn bản Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian (Trần Thị Ân), Hình ảnh hoa sen trong bài ca dao “Trong đầm gì đẹp bằng sen” (Hoàng Tiến Tựu), Sức hấp dẫn của truyện ngắn “Chiếc lá cuối cùng” (Minh Khuê), em rút ra những lưu ý gì trong cách đọc hiểu văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học?

Trả lời

Qua việc đọc các văn bản Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian (Trần Thị Ân), Hình ảnh hoa sen trong bài ca dao “Trong đầm gì đẹp bằng sen” (Hoàng Tiến Tựu), Sức hấp dẫn của truyện ngắn “Chiếc lá cuối cùng” (Minh Khuê), em rút ra những lưu ý sau trong cách đọc hiểu văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học:

Đầu tiên, cần xác định đúng thể loại của văn bản để có thể tìm hiểu và phân tích theo đúng hướng. Sau đó, tìm hiểu nội dung chính của văn bản, phân tích các luận điểm của văn bản, liên hệ và mở rộng vấn đề

Câu 6 (trang 122, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Dựa vào bảng sau, hãy nêu tên các văn bản, đoạn trích ở phần Đọc mở rộng theo thể loại trong học kì I theo đúng các thể loại sau (làm vào vở)

Bài học Thể loại Tên văn bản, đoạn trích đọc mở rộng
1 Thơ Con chim chiền chiện (Huy Cận)
2 Truyện ngụ ngôn Chân, tay, tai, mắt, miệng.
3 Tùy bút, tản văn Mùa phơi sân trước (Nguyễn Ngọc Tư)
4 Văn bản thông tin Phòng tránh đuối nước (Nguyễn Trọng An)
5 Văn bản nghị luận Sức hấp dẫn của truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng (Minh Khuê)

Câu 7 (trang 123, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Đọc đoạn văn và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

(1) Người nhà quê hồi mình con nít toàn người nghèo, sân nhà quê hồi ấy cũng rặt sân đất, nên nhà nào cũng cặm cái giàn trước nhà, suốt sáu tháng mưa, sân chìm trong nước cũng có chỗ mà đem phơi củi, hay gối, chiếu. (2) Những ngày hửng nấng trên giàn luôn có thứ gì đó ngóng nắng, khi cám mốc, khi thì mớ bột gạo thừa trong lúc làm bánh, khi thì mớ cơm nguội hay mớ lá dừa khô dùng để nhen lửa, mấy trái đậu bắp già làm giống cho mùa sau,…(3) Phơi trên giàn mọi thứ khô mau, vì nắng ngun ngút trên mặt, gió lộng phía lưng. (4) Những nhà có sân rộng người ta còn phơi lúa trên giàn, lúa khô đem vô bồ được mấy hôm đã thấy trên mặt sân xâm xấp nước lúa rày đã lấm tấm xanh. (5) Qua nhà nào có trẻ nhỏ gặp những tấm chiếu manh con con nằm uống nắng.

(Nguyễn Ngọc Tư, Mùa phơi sân trước)

  1. Nêu công dụng của dấu chấm lửng trong đọan văn trên.
  2. Xác định và nêu chức năng của các phó từ có trong các câu (2), (4).
  3. Tìm ít nhất ba từ địa phương Nam Bộ có trong đoạn văn trên.
  4. Chủ đề xuyên suốt đoạn văn trên là gì? Theo em, trình tự sắp xếp các câu trong đoạn văn trên có giúp chủ đề được liền mạch, thông suốt hay không? Vì sao?

Trả lời

1. Công dụng của dấu chấm lửng: 

Thể hiện vẫn còn nhiều sự vật, hiện tượng chưa liệt kê hết

2. Phó từ trong câu (2), (4): để, còn, đã

Chức năng: bổ sung nghĩa cho câu 

3. Các từ địa phương Nam Bộ trong đoạn văn trên:

hồi, rặt, rày, cặm

4. Chủ đề xuyên suốt đoạn văn trên là hình ảnh những giàn phơi trước nhà của người dân quê Nam Bộ

Trình tự sắp xếp các câu trong đoạn văn trên giúp chủ đề được liền mạch, thông suốt vì các câu được sắp xếp theo trình tự thời gian, từ những việc diễn ra vào buổi sáng sớm đến những việc diễn ra trong ngày và cuối cùng là những việc diễn ra vào buổi chiều. Điều này giúp người đọc dễ dàng hình dung được khung cảnh và hoạt động của người dân quê Nam Bộ trong mùa phơi sân trước.

Câu 8 (trang 123, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

 Chi tiết trong văn bản thông tin là đơn vị nhỏ làm cơ sở và góp phần làm sáng tỏ thông tin chính. Trong văn bản thông tin, thông tin cơ bản thường được tóm lược khái quát trong nhan đề, sa-pô. Thông tin chi tiết thường được triển khai qua các đề mục, tiểu mục hoặc các phần, các đoạn lớn nhỏ trong văn bản, bao gồm cả chi tiết biểu đạt bằng ngôn ngữ lẫn phi ngôn ngữ (số liệu sơ đồ, hình ảnh, bảng biểu,…). Khái niệm “chi tiết” được hiểu linh hoạt theo nhiều cấp độ. Có thể sơ đồ hóa các cấp độ như sau:

[Thông tin cơ bản => Thông tin chi tiết bậc 1 => Thông tin chi tiết bậc 2 => v.v.]

  1. Xác định các thuật ngữ có trong đoạn văn trên. Đây là các thuật ngữ của ngành khoa học nào?
  2. Giải thích ý nghĩa của từ ngữ được in đậm trong đoạn văn trên. Em hãy tìm thêm một số từ ngữ có chứa yếu tố Hán Việt “hóa”

Trả lời

1. Các thuật ngữ có trong đoạn văn trên: chi tiết, nhan đề, ngôn ngữ, phi ngôn ngữ, sơ đồ hóa

Đây là các thuật ngữ của ngành khoa học xã hội

2. Ý nghĩa của từ “sơ đồ hóa”: là chuyển đổi các thông tin, ý tưởng từ dạng văn bản sang dạng hình ảnh, biểu đồ, sơ đồ,… nhằm mục đích giúp cho việc truyền đạt thông tin trở nên dễ hiểu, trực quan hơn.

Một số từ ngữ có chứa yếu tố Hán Việt “hóa”: 

  • Hóa giải là làm cho những điều xấu, điều không tốt trở nên nhẹ nhàng, dễ chịu hơn.
  • Hóa trang là làm cho mình giống như một người hoặc một vật khác.
  • Hóa thạch là những dấu vết của sinh vật đã chết còn lưu lại trong lòng đất.

Câu 9 (trang 124, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Vẽ sơ đồ trình bày các bước trong quy trình viết

Trả lời

Sơ đồCâu 10 (trang 124, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Ghi lại những kinh nghiệm của em khi thực hiện quy trình viết các kiểu bài đã được học ở học kì I dựa vào bảng sau:

Kiểu bài Trước khi viết Tìm ý và lập dàn ý Viết bài/ viết đoạn Xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm
Đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ
  • Xác định đề tài: nắm rõ đề tài được nhắc đến
  • Thu thập tư liệu: Thu thập dẫn chứng thơ liên quan.
  • Nghĩ ra những ý chính mà mình sẽ viết rồi lập dàn ý cụ thể
Viết đoạn văn hoàn chỉnh, có cảm xúc và bám sát đề bài. Đọc văn bản, sửa các lỗi chính tả và lỗi diễn đạt trong đoạn văn 
Bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật/ sự kiện lịch sử
  • Xác định đề tài: nắm rõ đề tài được nhắc đến.
  • Thu thập tư liệu: Thu thập dẫn chứng nhân vật/ sự việc liên quan (hình ảnh, tư liệu, lời kể của nhân vật)
  • Nghĩ ra những ý chính mà mình sẽ viết rồi lập dàn ý cụ thể
Viết bài văn hoàn chỉnh, có cảm xúc và bám sát đề bài. Đọc văn bản, sửa các lỗi chính tả và lỗi diễn đạt trong đoạn văn. 
Bài văn biểu cảm về sự việc
  • Xác định đề tài: nắm rõ đề tài được nhắc đến.
  • Thu thập tư liệu: Thu thập dẫn chứng sự việc liên quan (hình ảnh, tư liệu, lời kể của nhân vật).
  • Nghĩ ra những ý chính mà mình sẽ viết rồi lập dàn ý cụ thể
Viết bài văn hoàn chỉnh, có cảm xúc và bám sát đề bài Đọc văn bản, sửa các lỗi chính tả và lỗi diễn đạt trong đoạn văn.
Bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học
  • Xác định đề tài: nắm rõ đề tài được nhắc đến
  • Thu thập tư liệu: Thu thập dẫn chứng nhân vật liên quan (hình ảnh, tư liệu, lời kể của nhân vật)
  • Nghĩ ra những ý chính mà mình sẽ viết rồi lập dàn ý cụ thể.
Viết bài văn hoàn chỉnh, có cảm xúc và bám sát đề bài Đọc văn bản, sửa các lỗi chính tả và lỗi diễn đạt trong đoạn văn.
Bài văn thuyết minh về quy tắc hay luật lệ của hoạt động
  • Xác định đề tài: nắm rõ đề tài được nhắc đến.
  • Thu thập tư liệu: Thu thập dẫn chứng quy tắc/ luật lệ liên quan (hình ảnh, tư liệu, lời kể của nhân vật).
  • Nghĩ ra những ý chính mà mình sẽ viết rồi lập dàn ý cụ thể
Viết bài văn hoàn chỉnh, có cảm xúc và bám sát đề bài Đọc văn bản, sửa các lỗi chính tả và lỗi diễn đạt trong đoạn văn.

Câu 11 (trang 124, SGK Ngữ Văn 7 tập 1)

Cần lưu ý điều gì khi sáng tác một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ?

Trả lời

Khi sáng tác một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ, cần lưu ý những điều sau:

  • Nội dung của bài thơ cần ngắn gọn, súc tích, nhưng vẫn truyền tải được ý nghĩa sâu sắc.
  • Nhịp điệu của bài thơ cần cân đối, hài hòa, tạo cảm giác dễ đọc, dễ nhớ.
  • Từ ngữ trong bài thơ cần chọn lọc, sử dụng chính xác, phù hợp với nội dung và nhịp điệu của bài thơ.
  • Bố cục của bài thơ cần chặt chẽ, mạch lạc, tạo cảm giác liền mạch, trôi chảy.

Câu 12 (trang 124, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Nêu một số điểm lưu ý khi trình bày bài nói: Làm thế nào để kể lại một truyện ngụ ngôn thú vị, dí dỏm, hài hước

Trả lời

Để kể lại một truyện ngụ ngôn thú vị, dí dỏm, hài hước, người kể cần lưu ý những điểm sau:

  • Chọn lọc truyện phù hợp: Truyện ngụ ngôn có rất nhiều thể loại, nội dung và ý nghĩa khác nhau. Để kể lại một truyện ngụ ngôn thú vị, dí dỏm, hài hước, người kể cần chọn lọc những truyện có nội dung hài hước, phù hợp với đối tượng kể.
  • Tìm hiểu kỹ truyện: Trước khi kể, người kể cần tìm hiểu kỹ về truyện, nắm được nội dung, ý nghĩa, các chi tiết quan trọng,… Điều này sẽ giúp người kể kể lại truyện một cách chính xác, mạch lạc và đầy đủ.
  • Phân tích truyện: Sau khi tìm hiểu kỹ truyện, người kể cần phân tích truyện để tìm ra những yếu tố hài hước, dí dỏm. Điều này sẽ giúp người kể nhấn mạnh những yếu tố này khi kể truyện, khiến truyện trở nên thú vị hơn.
  • Sử dụng ngôn ngữ phù hợp: Khi kể truyện, người kể cần sử dụng ngôn ngữ phù hợp với đối tượng kể. Ngôn ngữ cần trong sáng, dễ hiểu, nhưng vẫn phải có tính hài hước, dí dỏm.
  • Thể hiện cảm xúc: Khi kể truyện, người kể cần thể hiện cảm xúc phù hợp với nội dung truyện. Điều này sẽ giúp truyện trở nên sinh động và hấp dẫn hơn.

Câu 13 (trang 124, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Theo em, khi giải thích về một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động, cần làm gì để người nghe có thể hiểu rõ các quy tắc hay luật lệ của trò chơi/ hoạt động đó?

Trả lời

Để người nghe có thể hiểu rõ các quy tắc hoặc luật lệ của trò chơi/ hoạt động, cần làm những điều sau:

  • Giải thích một cách rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu: Người giải thích cần sử dụng ngôn ngữ đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với đối tượng nghe. Giải thích các quy tắc, luật lệ một cách rõ ràng, mạch lạc, tránh trình bày lan man, thiếu trọng tâm.
  • Sử dụng ví dụ minh họa: Sử dụng ví dụ minh họa sẽ giúp người nghe dễ dàng hình dung và hiểu được các quy tắc, luật lệ. Ví dụ, khi giải thích quy tắc chơi cờ vua, người giải thích có thể đưa ra một số ví dụ về các nước đi cơ bản, các tình huống xảy ra trong cờ vua,…
  • Lặp lại các quy tắc, luật lệ quan trọng: Lặp lại các quy tắc, luật lệ quan trọng sẽ giúp người nghe ghi nhớ tốt hơn.
  • Cung cấp cơ hội cho người nghe hỏi thêm: Người giải thích cần tạo cơ hội cho người nghe hỏi thêm nếu có thắc mắc. Điều này sẽ giúp người nghe hiểu rõ hơn về các quy tắc, luật lệ.

Câu 14 (trang 124, SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Trong khi trao đổi, tranh luận về một vấn đề, chúng ta nên có thái độ như thế nào trước các ý kiến khác biệt?

Trả lời

Trong khi trao đổi, tranh luận về một vấn đề, chúng ta nên có thái độ tôn trọng, lắng nghe và mở lòng tiếp thu các ý kiến khác biệt: 

  • Tôn trọng ý kiến của người khác: Dù đồng ý hay không đồng ý, chúng ta cũng cần tôn trọng ý kiến của người khác. Điều này thể hiện sự lịch sự, văn minh và tôn trọng quyền tự do ngôn luận của mỗi người.
  • Lắng nghe một cách tích cực: Khi lắng nghe ý kiến của người khác, chúng ta cần tập trung chú ý, không ngắt lời, không tỏ thái độ phê phán, bác bỏ. Điều này sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn ý kiến của người khác, từ đó có thể đưa ra phản hồi một cách hiệu quả hơn.
  • Mở lòng tiếp thu các ý kiến khác biệt: Chúng ta nên sẵn sàng lắng nghe và tiếp thu các ý kiến khác biệt, ngay cả khi chúng ta không đồng ý. Điều này sẽ giúp chúng ta mở rộng tầm nhìn, hiểu biết thêm về vấn đề đang trao đổi, tranh luận.

Với những hướng dẫn soạn bài Ôn tập cuối học kì I – Sách Chân trời sáng tạo lớp 7 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.