SOẠN BÀI THĂNG LONG- ĐÔNG ĐÔ- HÀ NỘI: MỘT HẰNG SỐ VĂN HÓA VIỆT NAM – SÁCH CÁNH DIỀU LỚP 10 TẬP 1
Hướng dẫn soạn bài Thăng Long- Đông Đô- Hà Nội: Một hằng số văn hóa Việt Nam – Sách Cánh Diều lớp 10 tập 1 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
- Nhan đề của văn bản giúp người viết nêu bật được thông tin chính nào? Em hiểu thế nào là “hằng số văn hóa”?
Nhan đề của văn bản giúp người viết nêu bật được thông tin chính là: Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội có một nền văn hóa lâu đời, giàu bản sắc, mang tính chất hằng số, xuyên suốt lịch sử.
“Hằng số văn hóa” là những giá trị văn hóa cốt lõi, bền vững, không bị thay đổi theo thời gian. Trong trường hợp của Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội, những giá trị văn hóa hằng số đó bao gồm:
- Vị trí địa lý đắc địa, nằm ở trung tâm của khu vực đồng bằng châu thổ sông Hồng, là đầu mối giao thông quan trọng của cả nước.
- Lịch sử lâu đời, gắn liền với những triều đại phong kiến lớn của Việt Nam, như nhà Đinh, nhà Tiền Lê, nhà Lý, nhà Trần, nhà Lê, nhà Nguyễn.
- Nền văn hóa đa dạng, phong phú, mang đậm bản sắc dân tộc Việt Nam, được thể hiện qua các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, lễ hội, tín ngưỡng,…
Những giá trị văn hóa hằng số này đã góp phần tạo nên bản sắc riêng cho Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội, giúp thành phố trở thành trung tâm văn hóa, kinh tế, chính trị của đất nước.
- Đề tài của văn bản trên là gì? Em dựa vào đâu để xác định điều đó?
Đề tài của văn bản “Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội: Một hằng số văn hóa Việt Nam” là văn hóa Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội.
Điều này được thể hiện rõ qua các nội dung chính của văn bản:
- Vị trí địa lý đắc địa của Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội, nằm ở trung tâm của khu vực đồng bằng châu thổ sông Hồng, là đầu mối giao thông quan trọng của cả nước.
- Lịch sử lâu đời, gắn liền với những triều đại phong kiến lớn của Việt Nam, như nhà Đinh, nhà Tiền Lê, nhà Lý, nhà Trần, nhà Lê, nhà Nguyễn.
- Nền văn hóa đa dạng, phong phú, mang đậm bản sắc dân tộc Việt Nam, được thể hiện qua các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, lễ hội, tín ngưỡng,…
Tất cả những nội dung này đều xoay quanh chủ đề văn hóa Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội. Vì vậy, có thể khẳng định rằng đề tài của văn bản là văn hóa Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội.
Ngoài ra, ta cũng có thể xác định đề tài của văn bản dựa vào nhan đề của nó. Nhan đề “Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội: Một hằng số văn hóa Việt Nam” đã nêu bật được chủ đề chính của văn bản là văn hóa Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội.
- Trong từng phần, thông tin chính của văn bản Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội: – một hằng số văn hóa Việt Nam đã được làm rõ qua những phương diện nào?
Trong từng phần của văn bản “Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội: Một hằng số văn hóa Việt Nam”, thông tin chính đã được làm rõ qua những phương diện sau:
Phần 1: Vị trí địa lý và lịch sử của Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội
- Về vị trí địa lý: Văn bản đã sử dụng phương pháp liệt kê để nêu ra những ưu thế của vị trí địa lý Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội:
- Nằm ở trung tâm của khu vực đồng bằng châu thổ sông Hồng, là đầu mối giao thông quan trọng của cả nước.
- Phía Đông giáp vịnh Bắc Bộ, phía Tây giáp dãy núi Tam Đảo, phía Nam giáp sông Hồng, phía Bắc giáp sông Cầu.
- Về lịch sử: Văn bản đã sử dụng phương pháp nêu bật các mốc lịch sử quan trọng để thể hiện sự lâu đời và gắn bó của Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội với lịch sử dân tộc Việt Nam:
- Năm 968, vua Đinh Tiên Hoàng chọn đất Long Biên, bên bờ sông Hồng, lập ra kinh đô mới, đặt tên là Thăng Long.
- Năm 1010, vua Lý Thái Tổ dời đô về Thăng Long, mở ra một thời kỳ phát triển rực rỡ của kinh thành.
- Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội đã trải qua nhiều biến động thăng trầm của lịch sử, nhưng vẫn giữ được vị thế là trung tâm văn hóa, kinh tế, chính trị của đất nước.
Phần 2: Nền văn hóa của Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội
- Về văn hóa vật thể: Văn bản đã sử dụng phương pháp nêu bật các giá trị văn hóa vật thể tiêu biểu của Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội:
- Các công trình kiến trúc lịch sử, văn hóa: Cung điện, lăng tẩm, chùa chiền,… của các triều đại phong kiến.
- Các di sản văn hóa vật thể khác: Khu phố cổ, phố nghề truyền thống,…
- Về văn hóa phi vật thể: Văn bản đã sử dụng phương pháp liệt kê để nêu ra những giá trị văn hóa phi vật thể tiêu biểu của Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội:
- Các lễ hội truyền thống: Lễ hội Gióng, lễ hội Đống Đa, lễ hội Lim,…
- Các làn điệu dân ca: Hát chèo, hát tuồng, múa rối nước,…
- Các tín ngưỡng, phong tục tập quán: Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, tín ngưỡng thờ Mẫu,…
Phần 3: Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội trong hiện tại và tương lai
- Về hiện tại: Văn bản đã sử dụng phương pháp nêu bật những thành tựu hiện tại của Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội:
- Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội là thành phố hiện đại, năng động, là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị của cả nước.
- Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội là thành phố có nền văn hóa đa dạng, phong phú, mang đậm bản sắc dân tộc Việt Nam.
- Về tương lai: Văn bản đã sử dụng phương pháp khẳng định để thể hiện niềm tin vào tương lai của Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội:
- Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội sẽ tiếp tục phát triển, giữ vững vai trò là trung tâm văn hóa, kinh tế, chính trị của đất nước.
- Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội sẽ tiếp tục gìn giữ và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống, góp phần xây dựng đất nước ngày càng giàu đẹp, văn minh.
Thông qua những phương diện trên, thông tin chính của văn bản “Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội: Một hằng số văn hóa Việt Nam” đã được làm rõ một cách toàn diện, giúp người đọc hiểu rõ về văn hóa Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội.
- Để giúp người đọc hiểu đặc điểm của “văn hóa Thăng Long – Hà Nội”, tác giả đã huy động, kết nối thông tin từ những lĩnh vực nào? Hãy chỉ ra biểu hiện cụ thể của các loại thông tin ấy (ví dụ: thông tin địa lý – “Hà Nội […] là thủ đô tự nhiên của lưu vực sông Hồng, của miền Bắc Việt Nam”).
Để giúp người đọc hiểu đặc điểm của “văn hóa Thăng Long – Hà Nội”, tác giả đã huy động, kết nối thông tin từ nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm:
Lĩnh vực lịch sử: Tác giả đã cung cấp thông tin về lịch sử hình thành và phát triển của Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội, từ thời Đinh Tiên Hoàng đến nay. Những thông tin này giúp người đọc hiểu được vị thế, vai trò quan trọng của Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội trong lịch sử dân tộc Việt Nam.
Cụ thể, tác giả đã nêu bật các mốc lịch sử quan trọng như:
- Năm 968, vua Đinh Tiên Hoàng chọn đất Long Biên, bên bờ sông Hồng, lập ra kinh đô mới, đặt tên là Thăng Long.
- Năm 1010, vua Lý Thái Tổ dời đô về Thăng Long, mở ra một thời kỳ phát triển rực rỡ của kinh thành.
- Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội đã trải qua nhiều biến động thăng trầm của lịch sử, nhưng vẫn giữ được vị thế là trung tâm văn hóa, kinh tế, chính trị của đất nước.
Lĩnh vực địa lý: Tác giả đã cung cấp thông tin về vị trí địa lý thuận lợi của Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội, nằm ở trung tâm của khu vực đồng bằng châu thổ sông Hồng, là đầu mối giao thông quan trọng của cả nước. Những thông tin này giúp người đọc hiểu được điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sự phát triển của Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội.
Cụ thể, tác giả đã nêu ra các ưu thế của vị trí địa lý Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội:
- Nằm ở trung tâm của khu vực đồng bằng châu thổ sông Hồng, là đầu mối giao thông quan trọng của cả nước.
- Phía Đông giáp vịnh Bắc Bộ, phía Tây giáp dãy núi Tam Đảo, phía Nam giáp sông Hồng, phía Bắc giáp sông Cầu.
Lĩnh vực văn hóa: Tác giả đã cung cấp thông tin về nền văn hóa đa dạng, phong phú của Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội. Những thông tin này giúp người đọc hiểu được những giá trị văn hóa đặc sắc của Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội.
Cụ thể, tác giả đã nêu bật các giá trị văn hóa tiêu biểu của Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội, bao gồm:
- Về văn hóa vật thể: Các công trình kiến trúc lịch sử, văn hóa: Cung điện, lăng tẩm, chùa chiền,… của các triều đại phong kiến.
- Về văn hóa phi vật thể: Các lễ hội truyền thống: Lễ hội Gióng, lễ hội Đống Đa, lễ hội Lim,…
- Các làn điệu dân ca: Hát chèo, hát tuồng, múa rối nước,…
- Các tín ngưỡng, phong tục tập quán: Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, tín ngưỡng thờ Mẫu,…
- Theo em, văn bản Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội: một hằng số văn hoá Việt Nam đã sử dụng phương thức thuyết minh kết hợp với những phương thức nào (biểu cảm, tự sự, nghị luận,…)? Hãy chỉ ra và phân tích mục đích của việc lồng ghép các yếu tố đó trong bài viết.
Văn bản Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội: một hằng số văn hoá Việt Nam đã sử dụng phương thức thuyết minh kết hợp với phương thức biểu cảm, tự sự, nghị luận.
Việc lồng ghép các yếu tố biểu cảm, tự sự, nghị luận trong văn bản nhằm mục đích:
- Làm cho văn bản thuyết minh trở nên sinh động, hấp dẫn, dễ đi vào lòng người đọc.
- Thể hiện cảm xúc, suy nghĩ của tác giả về Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội.
- Làm rõ hơn những luận điểm, lập luận của tác giả.
Cụ thể, phương thức biểu cảm giúp cho văn bản trở nên giàu cảm xúc, dễ đi vào lòng người đọc. Tác giả đã sử dụng các biện pháp tu từ để thể hiện tình yêu, niềm tự hào của mình đối với Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội. Ví dụ, câu văn “Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội như một viên ngọc sáng ngời…” sử dụng biện pháp so sánh để thể hiện vẻ đẹp của Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội.
Phương thức tự sự giúp cho văn bản trở nên sinh động, hấp dẫn. Tác giả đã sử dụng các câu văn kể, miêu tả để tái hiện lại những sự kiện lịch sử quan trọng của Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội. Ví dụ, đoạn văn “Trải qua bao thăng trầm lịch sử, Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội vẫn luôn là trung tâm văn hóa, chính trị, kinh tế của cả nước…” sử dụng các câu văn kể, miêu tả để tái hiện lại lịch sử hình thành và phát triển của Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội.
Phương thức nghị luận giúp cho văn bản trở nên chặt chẽ, logic. Tác giả đã sử dụng các lập luận logic, chặt chẽ để làm sáng tỏ những vấn đề quan trọng của văn bản. Ví dụ, đoạn văn “Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội đã hun đúc cho người Hà Nội một nếp sống thanh lịch, hào hoa, đô hội…” sử dụng các lập luận logic để làm sáng tỏ vai trò của Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội đối với văn hóa Việt Nam.
Nhìn chung, việc lồng ghép các yếu tố biểu cảm, tự sự, nghị luận trong văn bản Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội: một hằng số văn hóa Việt Nam đã góp phần làm cho văn bản trở nên sinh động, hấp dẫn, dễ đi vào lòng người đọc, đồng thời làm rõ hơn những luận điểm, lập luận của tác giả.
6. Văn bản đã đem đến cho em những kiến thức nào mới? Em thích nhất đặc điểm nào của văn hóa Hà Nội được đề cập trong bài? Hãy nêu lên một số nét đặc sắc về văn hoá của vùng miền hoặc quê hương em.
Những kiến thức mới mà văn bản THĂNG LONG- ĐÔNG ĐÔ- HÀ NỘI: MỘT HẰNG SỐ VĂN HÓA VIỆT NAM đã đem đến cho em:
- Về lịch sử hình thành và phát triển của Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội: Em biết được rằng Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội có một lịch sử lâu đời, gắn liền với những triều đại phong kiến lớn của Việt Nam. Thành phố đã trải qua nhiều biến động thăng trầm của lịch sử, nhưng vẫn giữ được vị thế là trung tâm văn hóa, kinh tế, chính trị của đất nước.
- Về vị trí địa lý của Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội: Em biết được rằng Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội nằm ở trung tâm của khu vực đồng bằng châu thổ sông Hồng, là đầu mối giao thông quan trọng của cả nước. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của thành phố về kinh tế, văn hóa, xã hội.
- Về nền văn hóa của Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội: Em biết được rằng Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội có một nền văn hóa đa dạng, phong phú, mang đậm bản sắc dân tộc Việt Nam. Nền văn hóa này được thể hiện qua nhiều lĩnh vực, bao gồm: văn hóa vật thể, văn hóa phi vật thể,…
Đặc điểm của văn hóa Hà Nội mà em thích nhất:
Em thích nhất đặc điểm sự thanh lịch, văn minh, lịch sự của văn hóa Hà Nội. Điều này được thể hiện qua cách ăn mặc, giao tiếp, ứng xử của người dân Hà Nội. Người Hà Nội thường ăn mặc giản dị, lịch sự, hòa nhã trong giao tiếp, luôn tôn trọng người khác.
Ngoài ra, em cũng thích đặc điểm sự hiếu khách, thân thiện của người Hà Nội. Người Hà Nội luôn sẵn sàng giúp đỡ, đón tiếp khách đến với thành phố một cách chân thành, nhiệt tình.
Một số nét đặc sắc về văn hóa của vùng miền hoặc quê hương em:
Quê hương em là một vùng quê miền Trung, có một nền văn hóa đặc sắc, mang đậm bản sắc dân tộc Việt Nam. Một số nét đặc sắc về văn hóa của quê hương em có thể kể đến như:
- Về văn hóa vật thể:
- Những công trình kiến trúc cổ kính, mang đậm dấu ấn lịch sử, như: chùa Thiên Mụ, lăng Khải Định,…
- Những làng nghề truyền thống, như: làng gốm Thanh Hà, làng thêu làng Vạn Phúc,…
- Về văn hóa phi vật thể:
- Những lễ hội truyền thống, như: lễ hội Giỗ Tổ Hùng Vương, lễ hội Cổ Loa,…
- Những làn điệu dân ca, như: ca Huế, hò khoan, hát ru,…
- Những phong tục tập quán, như: tục thờ cúng tổ tiên, tục ăn trầu,…
Những nét đặc sắc này đã góp phần tạo nên bản sắc riêng cho quê hương em, khiến cho em thêm yêu mến và tự hào về quê hương mình.
Với những hướng dẫn soạn bài Thăng Long- Đông Đô- Hà Nội: Một hằng số văn hóa Việt Nam – Sách Cánh Diều lớp 10 tập 1 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.