Soạn bài Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều)- Ngữ văn 9
Hướng dẫn soạn bài Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều) – Ngữ văn 9 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.
Đọc – Hiểu Văn Bản
Câu 1: (Trang 95, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Đặc điểm của không gian trước lầu Ngưng Bích
- Không gian mở ra theo chiều rộng:
Không gian trước lầu Ngưng Bích được mở ra theo chiều rộng với những hình ảnh như:
* “Bốn bề bát ngát xa trông”
* “Cửa bể chiều hôm, mây đùn cửa ải”
* “Cồn thơ tấp nập chuồn chuồn bủa vây”
Những hình ảnh này gợi lên một không gian rộng lớn, bao la, mênh mông, bát ngát. Nàng Kiều như bị bao bọc bởi không gian ấy, trở nên nhỏ bé, cô đơn.
- Không gian mở ra theo chiều xa:
Không gian trước lầu Ngưng Bích còn được mở ra theo chiều xa với những hình ảnh như:
* “Cửa bể chiều hôm, mây đùn cửa ải”
* “Cồn thơ tấp nập chuồn chuồn bủa vây”
Những hình ảnh này gợi lên một không gian xa tắp, vô tận, không có điểm dừng. Nàng Kiều như bị đẩy ra xa, lạc lõng, cô đơn.
- Không gian mở ra theo chiều cao:
Không gian trước lầu Ngưng Bích còn được mở ra theo chiều cao với những hình ảnh như:
* “Bốn bề bát ngát xa trông”
* “Cồn thơ tấp nập chuồn chuồn bủa vây”
Những hình ảnh này gợi lên một không gian cao vút, vời vợi, không có giới hạn. Nàng Kiều như bị chìm đắm trong không gian ấy, trở nên nhỏ bé, mong manh.
Thời gian qua cảm nhận của Thúy Kiều
Thời gian trong sáu câu thơ đầu được cảm nhận qua hai hình ảnh: trăng và “mây sớm đèn khuya”.
- Hình ảnh trăng:
Trăng là một hình ảnh quen thuộc trong thơ ca, thường gợi lên sự lãng mạn, trữ tình. Tuy nhiên, trong sáu câu thơ đầu của “Truyện Kiều”, hình ảnh trăng lại gợi lên nỗi buồn, sự cô đơn của Thúy Kiều.
* “Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Mây đùn cửa ải, mây cao đùn mù.”
Hình ảnh trăng đùn cửa ải, mây cao đùn mù gợi lên một không gian tối tăm, u ám, như đang đè nặng lên tâm hồn nàng Kiều.
- Hình ảnh “mây sớm đèn khuya”:
Hình ảnh “mây sớm đèn khuya” gợi lên sự trôi chảy của thời gian. Thời gian cứ trôi qua, ngày qua ngày, đêm qua đêm, mà nàng Kiều vẫn phải chịu cảnh cô đơn, lẻ loi, buồn tủi.
Qua khung cảnh thiên nhiên có thể thấy Thúy Kiều đang ở trong hoàn cảnh, tâm trạng như thế nào ? Từ ngữ nào góp phần diễn tả hoàn cảnh và tâm trạng ấy ?
Qua khung cảnh thiên nhiên trong sáu câu thơ đầu, có thể thấy Thúy Kiều đang ở trong hoàn cảnh cô đơn, lẻ loi, buồn tủi. Nàng đang bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, một nơi xa xôi, vắng vẻ. Nàng không có bạn bè, người thân bên cạnh, chỉ có một mình đối diện với thiên nhiên bao la, mênh mông.
Những từ ngữ góp phần diễn tả hoàn cảnh và tâm trạng ấy là:
- Những từ ngữ chỉ không gian rộng lớn, bao la, mênh mông:
- “bốn bề bát ngát”
- “cửa bể chiều hôm”
- “cồn thơ tấp nập”
- Những từ ngữ chỉ thời gian trôi qua:
- “mây sớm đèn khuya”
- Những từ ngữ chỉ nỗi buồn, sự cô đơn:
- “buồn trông”
- “mây đùn cửa ải”
- “mây cao đùn mù”
Khung cảnh thiên nhiên trong sáu câu thơ đầu của “Truyện Kiều” đã góp phần thể hiện hoàn cảnh và tâm trạng của Thúy Kiều. Nàng đang ở trong hoàn cảnh cô đơn, lẻ loi, buồn tủi, và nàng đang khao khát được giải thoát khỏi hoàn cảnh ấy.
Câu 2: (Trang 95, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Trong cảnh ngộ của mình nàng đã nhớ tới ai ? Nàng nhớ ai trước, ai sau ? Nhớ như thế có hợp lí không, vì sao ?
Trong cảnh ngộ bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, Thúy Kiều đã nhớ tới nhiều người thân, bạn bè, nhưng nàng nhớ trước nhất là cha mẹ, sau đó mới nhớ tới Kim Trọng, rồi đến Thúy Vân. Cách nhớ của nàng như vậy là hợp lý bởi vì:
- Nàng nhớ cha mẹ trước bởi vì cha mẹ là người sinh thành, dưỡng dục nàng, là người mà nàng yêu thương, kính trọng nhất.
- Nàng nhớ Kim Trọng sau bởi vì nàng và Kim Trọng mới chỉ yêu nhau trong thời gian ngắn, chưa có nhiều tình cảm gắn bó như với cha mẹ.
- Nàng nhớ Thúy Vân sau cùng bởi vì nàng và Thúy Vân là chị em ruột thịt, nhưng nàng đang ở trong hoàn cảnh đau khổ, nàng không muốn làm cho Thúy Vân phải buồn lòng.
Cùng là nỗi nhớ nhung cách nhớ khác nhau với những lí do khác nhau nên cách thê’ hiện cũng khác nhau. Em hãy phân tích nghệ thuật dùng từ ngữ, hình ảnh của tác giả đê’ làm sáng tỏ điều đó.
Nỗi nhớ cha mẹ của Thúy Kiều được thể hiện qua hai câu thơ:
“Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa.”
Hình ảnh “cửa bể chiều hôm” gợi lên một không gian mênh mông, rộng lớn, khiến cho con người cảm thấy nhỏ bé, cô đơn. Hình ảnh “thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa” gợi lên nỗi nhớ da diết, mong ngóng của Thúy Kiều về cha mẹ, người thân đang ở nơi xa.
Nỗi nhớ Kim Trọng của Thúy Kiều được thể hiện qua hai câu thơ:
“Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu?”
Hình ảnh “ngọn nước mới sa” gợi lên sự trôi chảy, vô định của dòng đời. Hình ảnh “hoa trôi man mác” gợi lên nỗi buồn, sự lẻ loi, cô đơn của Thúy Kiều.
Nỗi nhớ Thúy Vân của Thúy Kiều được thể hiện qua hai câu thơ:
“Buồn trông bến nước mới xa,
Có ai ngồi đó chôn con cúc rêu?”
Hình ảnh “bến nước mới xa” gợi lên sự cô đơn, vắng vẻ của bến nước. Hình ảnh “có ai ngồi đó chôn con cúc rêu” gợi lên sự buồn bã, cô đơn, lẻ loi của Thúy Vân.
Nghệ thuật dùng từ ngữ, hình ảnh của tác giả trong đoạn thơ này rất đặc sắc. Tác giả đã sử dụng những từ ngữ, hình ảnh giàu sức gợi cảm để diễn tả nỗi nhớ nhung của Thúy Kiều. Những từ ngữ như “buồn trông”, “thấp thoáng”, “man mác”, “chôn con cúc rêu” đã gợi lên nỗi buồn, sự cô đơn, lẻ loi của Thúy Kiều. Những hình ảnh như “cửa bể chiều hôm”, “thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa”, “ngọn nước mới sa”, “hoa trôi man mác”, “bến nước mới xa”, “có ai ngồi đó chôn con cúc rêu” đã góp phần tạo nên không khí buồn bã, hiu quạnh, khắc họa rõ nét tâm trạng của Thúy Kiều.
Em có nhận xét gì về tấm lòng Thúy Kiều qua nỗi nhớ thương của nàng ?
Qua nỗi nhớ thương của Thúy Kiều, ta có thể thấy nàng là một người con hiếu thảo, một người yêu thương, thủy chung. Nàng nhớ cha mẹ, nhớ Kim Trọng, nhớ Thúy Vân. Nỗi nhớ của nàng là nỗi nhớ da diết, mong ngóng, thể hiện tấm lòng nhân hậu, hiếu thảo, thủy chung của nàng.
Nỗi nhớ của Thúy Kiều cũng thể hiện tâm trạng cô đơn, lẻ loi, buồn tủi của nàng. Nàng đang bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, một nơi xa xôi, vắng vẻ, không có bạn bè, người thân bên cạnh. Nàng phải chịu cảnh cô đơn, lẻ loi, buồn tủi.
Câu 3: (Trang 96, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Cảnh vật ở đây là thực hay hư ?
Cảnh vật ở đây là thực, nhưng là thực được nhìn qua tâm trạng của Thúy Kiều. Tâm trạng buồn đau, cô đơn, lẻ loi của nàng đã khiến cho cảnh vật cũng trở nên buồn bã, hiu quạnh.
Mỗi cảnh vật có nét riêng đồng thời lại có nét chung để diễn tả tâm trạng Kiều. Em hãy phân tích và chứng minh điều đó.
Mỗi cảnh vật trong tám câu thơ cuối đều có nét riêng để diễn tả tâm trạng của Thúy Kiều.
- “Buồn trông cửa bể chiều hôm, Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa.”
Hình ảnh “cửa bể chiều hôm” gợi lên một không gian mênh mông, rộng lớn, khiến cho con người cảm thấy nhỏ bé, cô đơn. Hình ảnh “thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa” gợi lên nỗi nhớ da diết, mong ngóng của Thúy Kiều về cha mẹ, người thân đang ở nơi xa.
- “Buồn trông ngọn nước mới sa, Hoa trôi man mác biết là về đâu?”
Hình ảnh “ngọn nước mới sa” gợi lên sự trôi chảy, vô định của dòng đời. Hình ảnh “hoa trôi man mác” gợi lên nỗi buồn, sự lẻ loi, cô đơn của Thúy Kiều.
- “Buồn trông cồn cát bụi bay, Mấy choàng buồm giương viễn viễn xa xăm.”
Hình ảnh “cồn cát bụi bay” gợi lên sự hoang vắng, hiu quạnh. Hình ảnh “mấy choàng buồm giương viễn viễn xa xăm” gợi lên nỗi buồn, sự cô đơn, lạc lõng của Thúy Kiều.
- “Buồn trông gió cuốn mặt duềnh, Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.”
Hình ảnh “gió cuốn mặt duềnh” gợi lên sự dữ dội, mãnh liệt của thiên nhiên. Hình ảnh “ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi” gợi lên nỗi sợ hãi, lo lắng của Thúy Kiều.
- “Buồn trông bến nước mới xa, Có ai ngồi đó chôn con cúc rêu?”
Hình ảnh “bến nước mới xa” gợi lên sự cô đơn, vắng vẻ của bến nước. Hình ảnh “có ai ngồi đó chôn con cúc rêu” gợi lên sự buồn bã, cô đơn, lẻ loi của Thúy Kiều.
Tất cả những cảnh vật ấy đều có nét chung là đều gợi lên nỗi buồn, sự cô đơn, lẻ loi của Thúy Kiều. Cảnh vật như là tiếng lòng, là tâm trạng của nàng.
Em có nhận xét gì về cách dùng điệp ngữ của Nguyễn Du trong tám câu thơ cuối ? Cách dùng điệp ngữ ấy góp phần diễn tả tâm trạng như thế nào ?
Trong tám câu thơ cuối, Nguyễn Du đã sử dụng điệp ngữ “buồn trông” bốn lần. Cách dùng điệp ngữ này góp phần diễn tả nỗi buồn da diết, triền miên của Thúy Kiều. Nỗi buồn ấy như thấm vào cảnh vật, khiến cho cảnh vật cũng trở nên buồn bã, hiu quạnh.
Ngoài ra, cách dùng điệp ngữ “buồn trông” cũng góp phần nhấn mạnh nỗi buồn của Thúy Kiều. Nỗi buồn ấy không chỉ là nỗi buồn nhất thời, mà là nỗi buồn sâu sắc, thấm thía.
Nhìn chung, tám câu thơ cuối của đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” đã miêu tả cảnh vật qua tâm trạng của Thúy Kiều. Cảnh vật ở đây là thực, nhưng là thực được nhìn qua tâm trạng buồn đau, cô đơn, lẻ loi của nàng. Cách dùng điệp ngữ “buồn trông” của Nguyễn Du trong tám câu thơ cuối đã góp phần diễn tả nỗi buồn da diết, triền miên của Thúy Kiều.
Luyện Tập
Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình là một thủ pháp nghệ thuật trong văn học, trong đó cảnh vật được miêu tả không chỉ có ý nghĩa tả thực mà còn có ý nghĩa biểu hiện tâm trạng, tư tưởng của nhân vật.
Trong tám câu thơ cuối của đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”, Nguyễn Du đã sử dụng nghệ thuật tả cảnh ngụ tình một cách đặc sắc để diễn tả tâm trạng của Thúy Kiều.
Trong tám câu thơ này, tác giả đã miêu tả sáu cảnh vật khác nhau, mỗi cảnh vật đều có nét riêng để diễn tả tâm trạng của Thúy Kiều.
- “Buồn trông cửa bể chiều hôm, Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa.”
Hình ảnh “cửa bể chiều hôm” gợi lên một không gian mênh mông, rộng lớn, khiến cho con người cảm thấy nhỏ bé, cô đơn. Hình ảnh “thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa” gợi lên nỗi nhớ da diết, mong ngóng của Thúy Kiều về cha mẹ, người thân đang ở nơi xa.
- “Buồn trông ngọn nước mới sa, Hoa trôi man mác biết là về đâu?”
Hình ảnh “ngọn nước mới sa” gợi lên sự trôi chảy, vô định của dòng đời. Hình ảnh “hoa trôi man mác” gợi lên nỗi buồn, sự lẻ loi, cô đơn của Thúy Kiều.
- “Buồn trông cồn cát bụi bay, Mấy choàng buồm giương viễn viễn xa xăm.”
Hình ảnh “cồn cát bụi bay” gợi lên sự hoang vắng, hiu quạnh. Hình ảnh “mấy choàng buồm giương viễn viễn xa xăm” gợi lên nỗi buồn, sự cô đơn, lạc lõng của Thúy Kiều.
- “Buồn trông gió cuốn mặt duềnh, Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.”
Hình ảnh “gió cuốn mặt duềnh” gợi lên sự dữ dội, mãnh liệt của thiên nhiên. Hình ảnh “ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi” gợi lên nỗi sợ hãi, lo lắng của Thúy Kiều.
- “Buồn trông bến nước mới xa, Có ai ngồi đó chôn con cúc rêu?”
Hình ảnh “bến nước mới xa” gợi lên sự cô đơn, vắng vẻ của bến nước. Hình ảnh “có ai ngồi đó chôn con cúc rêu” gợi lên sự buồn bã, cô đơn, lẻ loi của Thúy Kiều.
Tất cả những cảnh vật ấy đều có nét chung là đều gợi lên nỗi buồn, sự cô đơn, lẻ loi của Thúy Kiều. Cảnh vật như là tiếng lòng, là tâm trạng của nàng.
Để miêu tả tâm trạng của Thúy Kiều, Nguyễn Du đã sử dụng những từ ngữ, hình ảnh giàu sức gợi cảm. Những từ ngữ như “buồn trông”, “thấp thoáng”, “man mác”, “chôn con cúc rêu” đã gợi lên nỗi buồn, sự cô đơn, lẻ loi của Thúy Kiều. Những hình ảnh như “cửa bể chiều hôm”, “ngọn nước mới sa”, “cồn cát bụi bay”, “gió cuốn mặt duềnh”, “ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”, “bến nước mới xa” đã góp phần tạo nên không khí buồn bã, hiu quạnh, khắc họa rõ nét tâm trạng của Thúy Kiều.
Ngoài ra, Nguyễn Du còn sử dụng điệp ngữ “buồn trông” bốn lần trong tám câu thơ. Cách dùng điệp ngữ này góp phần diễn tả nỗi buồn da diết, triền miên của Thúy Kiều. Nỗi buồn ấy như thấm vào cảnh vật, khiến cho cảnh vật cũng trở nên buồn bã, hiu quạnh.
Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình trong tám câu thơ cuối của đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” đã góp phần diễn tả tâm trạng của Thúy Kiều một cách chân thực và sâu sắc. Cảnh vật như là tiếng lòng, là tâm trạng của nàng.
Với những hướng dẫn soạn bài Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều) – Ngữ văn 9 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.