Soạn bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta – ngữ văn 7 tập 2 – sách Cánh Diều

Hướng dẫn soạn bài Tinh thân yêu nước của nhân dân ta – ngữ văn 7 tập 2 – sách Cánh Diều chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

1. Chuẩn bị

Yêu cầu (trang 37, 38 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

– Chủ tịch Hồ Chí Minh, một vị lãnh tụ vĩ đại của nhân dân Việt Nam, không chỉ là nhà cách mạng xuất sắc mà còn là một nhà văn, nhà thơ và nhà báo nổi tiếng. Cuộc đời ông là hành trình của một tâm hồn yêu nước, người đã khám phá ra con đường chính xác để giải phóng đất nước khỏi ách thống trị của thực dân Pháp. Hồ Chí Minh đã sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam, từ đó lãnh đạo nhân dân ta qua từng giai đoạn khó khăn, để đến cuối cùng, chúng ta giành lại độc lập và tự do.

– Giai đoạn chống thực dân Pháp (1946-1954) là một thời kỳ lịch sử đầy bi kịch và kiên cường của nhân dân Việt Nam. Dưới sự lãnh đạo mạnh mẽ của Đảng Cộng sản, toàn bộ quần chúng đã hiệp sức đấu tranh, gianh giữ cho dân tộc những quyền tự do và độc lập mà họ xứng đáng. Cuộc kháng chiến nảy lửa, đầy cam go đã làm bứt phá vùng đất Việt Nam khỏi sự thống trị và áp bức của thực dân Pháp, mở ra một chương mới trong lịch sử quốc gia, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong cuộc đấu tranh cho sự tự do và công bằng.

2. Đọc hiểu

* Nội dung chính: Văn bản nói về truyền thống quý báu của nhân dân ta cần được phát huy trong thực tiễn đấu tranh xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

 * Trả lời câu hỏi giữa bài:

Câu 1 (trang 38 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

Phần 1 đóng vai trò làm phần mở đầu của văn bản.

Câu 2 (trang 38 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

Việc ghi chép và liệt kê các nhân vật lịch sử ở phần thứ hai của tác phẩm không chỉ là việc đơn thuần nêu rõ danh tính mà còn mang theo một tác dụng to lớn, đó là cung cấp những bằng chứng cụ thể, minh chứng rõ ràng về tinh thần yêu nước và lòng dũng cảm của nhân dân Việt Nam từ thời xa xưa. Những nhân vật lịch sử như Trưng Trắc, Ngô Quyền, Lê Lợi và nhiều những anh hùng dân tộc khác, qua từng trang sách, lại một lần nữa được đặt lên bức tranh lịch sử, chứng minh rằng tình yêu quê hương và lòng kiên trung của dân tộc đã được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.

Câu 3 (trang 38 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

– Lí lẽ:

+ Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta.

+ Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước.

– Băng chứng:

+ Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi…

+ Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào… yêu nước, ghét giặc.

Câu 4 (trang 39 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

Lời kêu gọi mọi người hãy biến lòng yêu nước của mình thành hành động thực tiễn.

* Trả lời câu hỏi cuối bài:

Câu 1 (trang 39 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

– Văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta viết về lòng yêu nước.

– Câu văn ở phần 1 khái quát được nội dung vấn đề nghị luận là: Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước.

Câu 2 (trang 39 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

– Phần 1: Nhận định chung về lòng yêu nước của nhân dân ta

– Phần 2: Biểu hiện của lòng yêu nước qua các thời kì lịch sử

– Phần 3: Lời kêu gọi biến lòng yêu nước thành hành động thực tiễn của Hồ Chí Minh.

Câu 3 (trang 39 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

Ý kiến
Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước.
Lí lẽ Bằng chứng (dẫn chứng)
Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta. Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,…
Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. – Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vùng tạm chiến… yêu nước, ghét giặc.

– Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc… như con đẻ của mình.

– Từ những nam nữ công nhân và nông dân thi đua tăng gia sản xuất, không quản khó nhọc để giúp một phần vào cuộc kháng chiến… nồng nàn yêu nước.

Tinh thần yêu nước cũng như các thứ quý giá. – Có khi được trueng bàu trong tủ kính, bình pha lên, rõ ràng, dễ thấy.

– Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm.

– Bổn phận của chúng ta làm làm cho những thứ kín đáo ấy được đưa ra trưng bày.

Câu 4 (trang 39 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

  1. a) Các dẫn chứng trong bài được sắp xếp theo trình tự thời gian, từ những sự kiện lịch sử quan trọng đánh dấu bước ngoặt trong quá trình hình thành dân tộc đến những cuộc kháng chiến hiện đại, tạo nên một bức tranh toàn diện về sự đa dạng và phong phú của tình yêu nước trong lịch sử Việt Nam.
  2. b) Mô hình liệt kê theo mẫu câu “Từ… đến…” đã là một công cụ hiệu quả giúp tác giả thể hiện sự đa dạng của biểu hiện lòng yêu nước. Từ chiến sĩ trên mặt trận đánh giặc, những người anh hùng lịch sử, cho đến những người dân bình thường ở nhà, mọi người đều được nêu ra qua một cách tự nhiên và hợp lý. Điều này không chỉ làm cho độc giả hiểu rõ hơn về các biểu hiện khác nhau của lòng yêu nước, mà còn thể hiện rõ sự liên kết và đồng lòng của cả xã hội trong việc bảo vệ và xây dựng đất nước.

Câu 5 (trang 39 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

– Mục đích chính của văn bản là tạo ra một sự kích thích, một lời kêu gọi tận cùng để biến tinh thần yêu nước thành những hành động thiết thực và có ý nghĩa. Những lí lẽ và bằng chứng được trình bày trong văn bản đưa ra một cái nhìn toàn diện về sự phát triển của tinh thần yêu nước, từ những trang sử lịch sử đánh dấu những cột mốc quan trọng đến những thời kỳ kháng chiến hiện đại.

– Văn bản tập trung chỉ ra rằng, trong quá khứ và hiện tại, mọi người đã và đang có những cách thể hiện lòng yêu nước khác nhau, nhưng mục tiêu cuối cùng luôn là độc lập dân tộc. Do đó, lời kêu gọi biến tinh thần yêu nước thành hành động cụ thể không chỉ là một ý định trừu tượng, mà còn là một nhiệm vụ hết sức thiết thực. Bằng cách này, chúng ta sẽ đạt được mục tiêu chung và góp phần xây dựng một tương lai mạnh mẽ và tự do cho đất nước.

Câu 6 (trang 39 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

Qua văn bản này, em học được cách viết bài văn nghị luận là

– Bố cục đầy đủ ba phần mở bài, thân bài, kết bài

– Mở bài phải khái quát và nêu rõ vấn đề cần bàn luận

– Thân bài cần đưa ra lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục nhằm làm sáng tỏ luận điểm chính

– Kết bài cần nêu cảm nhận, khẳng định lại vấn đề nghị luận.

– Sắp xếp các ý theo trình tự hợp lí, rõ ràng.

Với những hướng dẫn soạn bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta – ngữ văn 7 tập 2 – sách Cánh Diều chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.