Soạn bài Hội thi thổi cơm – ngữ văn 7 tập 1 – sách Cánh Diều
Hướng dẫn soạn bài Hội thi thổi cơm – ngữ văn 7 tập 1 – sách Cánh Diều chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.
1. Chuẩn bị
Yêu cầu (trang 106 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
– Một số hội thi dân gian mà em biết: đấu vật, trọi gà, kéo co, cướp cờ, cờ tướng…
– Hội thi hiện đại như Đường lên đỉnh Olympia, Hùng biện Tiếng Anh, thi cờ vua, đá cầu, thi chạy…
– Phải có quy tắc, luật lệ trong các hội thi, trò chơi để đảm bảo tính trật tự và công bằng trong cuộc thi hay trò chơi.
2. Đọc hiểu
* Nội dung chính: Văn bản cung cấp thông tin về hội thi thổi cơm ở một số làng ở miền Bắc Việt Nam.
* Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu 1 (trang 106 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1)
Đoạn mở đầu được in đậm bởi nó là phần mở đầu, khái quát chung nhất của văn bản.
Nội dung chính: giới thiệu khái quát nhất về hội thi thổi cơm ở Việt Nam
Câu 2 (trang 106 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
Bức ảnh minh họa cho hoạt động diễn ra trong hội thi thổi cơm ở Từ Liêm-Hà Nội.
Câu 3 (trang 106 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
Mỗi một tiêu đề nhỏ là một địa điểm diễn ra hội thi thổi cơm khác nhau.
Câu 4 (trang 107 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
– Quy định trong bước 1: sau hồi trống lệnh, các đội đỏ thóc vào xay, giã, giần, sàng.
– Bước 2: tạo lửa bằng thanh nứa già cọ vào nhau, áo bùi nhùi rơm khô vào cho bén lửa.
– Bước 3: đội nào thổi được cơm chín dẻo, ngon và xong trước sẽ được chọn để cúng thần.
Câu 5 (trang 107 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
* Giống nhau
– Người tham gia đều phải thực hiện các thử thách
– Người thắng cuộc là người nấu được cơm nhanh nhất và ngon nhất
* Khác nhau
Hội thi
Tiêu chí |
Thi nấu cơm ở hội Thị Cẩm | Thi nấu cơm ở hội làng Chuông | Thi nấu cơm ở hội Từ Trọng | Thi nấu cơm ở hội Hành Thiện |
Nơi diễn ra | – Từ Liêm – Hà Nội và trên mặt đất | – Hà Nội, nam trên thuyền, nữ trong một vòng tròn | – Thanh Hóa, trên thuyền thúng | – Nam Định và trên mặt đất |
Đối tượng | Nam và nữ | Nam và nữ | Nam và nữ | Chỉ có nam |
Thử thách | – Có phần thi giã gạo | – Nữ cõng con và giữ con cóc trong vòng tròn, nam bơi thuyền khi nấu cơm | – Ngồi trên thuyền bồng bềnh | – Nồi cơm treo trên ngọn tre |
Câu 6 (trang 107 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
– Hội thi Từ Trọng người thi phải ngồi trên thuyền thúng bồng bềnh.
Câu 7 (trang 108 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
– Người dự thi chỉ có nam
– Cách thi: nồi cơm treo trên ngọn tre, đầu còn lại buộc vào đai lưng người thi.
* Trả lời câu hỏi cuối bài:
Câu 1 (trang 108 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
Bố cục văn bản gồm 2 phần:
– Phần 1: Khái quát chung về hội thi thổi cơm
– Phần 2: Hội thi thổi cơm ở các vùng khác nhau
→ Đối với em, phần quan trọng nhất đó là phần thứ hai, bởi vì nó là nền tảng quan trọng để hiểu rõ sự đa dạng và sự khác biệt trong các hội thi ở các vùng khác nhau. Thông tin trong phần này giúp làm nổi bật những yếu tố đặc trưng của từng vùng, từ đó tạo ra một hình ảnh toàn diện về cách mà cuộc thi không chỉ là một sự kiện thể thao, mà còn là một phần không thể thiếu của văn hóa và truyền thống địa phương.
Câu 2 (trang 108 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
Thông tin trong văn bản đã được kỹ lưỡng sắp xếp theo trật tự thời gian, từ quá trình chuẩn bị cho đến cách chơi và quy định chơi. Sự sắp xếp thông tin hệ thống này không chỉ giúp người đọc dễ theo dõi mà còn tạo ra một hình ảnh rõ ràng và toàn diện về các khía cạnh của cuộc thi thổi cơm.
Bằng cách này, người đọc dễ dàng tiếp nhận thông tin một cách logic, từ bước chuẩn bị sơ bộ cho đến những quy định chi tiết trong quá trình thi đấu. Việc sắp xếp thông tin theo thời gian giúp làm nổi bật sự khác biệt giữa các hội thi thổi cơm tại những địa điểm khác nhau. Từ đó, độc giả có thể hiểu rõ sự đa dạng và đặc sắc của cuộc thi, đồng thời tận hưởng những đặc trưng độc đáo mà mỗi địa điểm mang lại.
Câu 3 (trang 108 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
* Giống nhau
– Người tham gia đều phải thực hiện các thử thách
– Người thắng cuộc là người nấu được cơm nhanh nhất và ngon nhất
* Khác nhau
Hội thi
Tiêu chí |
Thi nấu cơm ở hội Thị Cẩm | Thi nấu cơm ở hội làng Chuông | Thi nấu cơm ở hội Từ Trọng | Thi nấu cơm ở hội Hành Thiện |
Nơi diễn ra | – Từ Liêm – Hà Nội và trên mặt đất | – Hà Nội, nam trên thuyền, nữ trong một vòng tròn | – Thanh Hóa, trên thuyền thúng | – Nam Định và trên mặt đất |
Đối tượng | Nam và nữ | Nam và nữ | Nam và nữ | Chỉ có nam |
Thử thách | – Có phần thi giã gạo | – Nữ cõng con và giữ con cóc trong vòng tròn, nam bơi thuyền khi nấu cơm | – Ngồi trên thuyền bồng bềnh | – Nồi cơm treo trên ngọn tre |
Câu 4 (trang 108 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
– Mục đích của văn bản nhằm chỉ ra sự khác biệt về luật lệ, đặc trưng của hội thi nấu cơm ở những địa điểm khác nhau.
– Để làm rõ điều đó, tác giả có sự đối chiếu về địa điểm, đối tượng và những thử thách được đưa ra ở mỗi địa điểm:
+ Địa điểm thi: hội Thị Cấm thi trên mặt đất; hội làng Chuông nữ thi trong vòng tròn, nam thi trên thuyền; hội Từ Trọng thi trên thuyền thúng; hội Hành Thiện thi trên sân đình.
+ Đối tượng dự thi: hội Thị Cấm và hội Từ Trọng cả nam lẫn nữ đều có thể tham gia; hội làng Chuông có phần thi riêng cho nam và nữ; hội Hành Thiện chỉ có nam được tham gia.
+ Thử thách: hội Thị Cẩm có thêm phần thi giã gạo; hội làng Chuông nữ phải cõng con và giữ con cóc trong vòng tròn, còn nam phải bơi thuyền rồi giữ thuyền khi nấu cơm; hội Từ Trọng người thi phải ngồi trên thuyền thúng bồng bềnh; hội Hành thiện nồi cơm được treo trên ngọn tre và đầu còn lại buộc vào đai lưng người dự thi.
Câu 5 (trang 108 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
– Đọc văn bản giúp em bám sát vào cách thức thực hiện và luật lệ trong hội thi thổi cơm tại các vùng, và trong đó, ấn tượng nhất là luật thi và cách thi ở hội Từ Trọng ở Thanh Hóa. Tại đây, người chơi không chỉ phải đối mặt với việc thổi cơm mà còn với những điều kiện thiên nhiên khắc nghiệt. Hình ảnh người chơi ngồi trên thuyền thúng tại một đầm rộng và lộng gió làm cho cuộc thi trở nên đặc biệt và thách thức.
Không chỉ có lúc trời mưa ẩm ướt, mà còn khó khăn hơn khi củi lửa khó cháy. Điều này không chỉ làm tăng độ khó và thách thức cho người chơi mà còn thể hiện sự khéo léo và sự ứng phó trước những tình huống khó khăn của họ. Việc ngồi trên thuyền thúng, với gió và mưa, là một thử thách đối với khả năng kiểm soát và kỹ thuật thổi cơm của từng người tham gia, đồng thời là một cơ hội để họ thể hiện sự linh hoạt và khéo léo trong việc vận dụng kỹ thuật thổi cơm của mình trong điều kiện khó khăn. Điều này thực sự làm nổi bật sự đa dạng và tính chất sáng tạo của cuộc thi thổi cơm tại hội Từ Trọng, Thanh Hóa.
Câu 6 (trang 108 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
Nếu vẽ hình minh họa cho bài viết, em cũng sẽ vẽ hình có nội dung tương tự như vậy. Bởi hoạt động chính của hội thi là việc thổi cơm của mỗi người thi, vì vậy ảnh minh họa lên thể hiện được hoạt động chính đó là thổi cơm, nhằm làm nổi bật lên nội dung chính của toàn văn bản.
Với những hướng dẫn soạn bài Hội thi thổi cơm – ngữ văn 7 tập 1 – sách Cánh Diều chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.