Soạn bài Thách thức đầu tiên: Đọc để trưởng thành
Hướng dẫn soạn bài Thách thức đầu tiên: Đọc để trưởng thành – Ngữ văn 9 tập 2 – Kết nối tri thức, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về bài học này.
Đọc như một sự hồi tưởng
Trước khi đọc
Câu 1 (trang 116 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Em thường tìm sách để đọc từ những nguồn nào? Hãy chia sẻ một vài kinh nghiệm tìm sách để đọc của em.
Trả lời
Nguồn tìm sách:
Thư viện: Thư viện là nguồn tài nguyên phong phú với nhiều thể loại và chủ đề sách khác nhau. Bạn có thể tìm sách theo sở thích cá nhân hoặc nhờ sự tư vấn của thủ thư để tìm những cuốn sách phù hợp.
Nhà sách: Các nhà sách thường có nhiều đầu sách mới và được phân loại rõ ràng, giúp bạn dễ dàng tìm kiếm theo nhu cầu.
Sách online: Các trang web như Tiki, Shopee, Fahasa cung cấp nhiều loại sách với giá cả cạnh tranh và dịch vụ giao hàng tận nhà.
Giới thiệu từ bạn bè: Nhờ bạn bè giới thiệu những cuốn sách hay mà họ đã đọc có thể là một cách tốt để tìm sách chất lượng.
Sự kiện ra mắt sách: Tham gia các sự kiện ra mắt sách là cơ hội tốt để gặp gỡ tác giả, tìm hiểu về sách và mua sách với giá ưu đãi.
Kinh nghiệm tìm sách:
Xác định sở thích: Xác định rõ sở thích đọc sách của bạn, chẳng hạn như sách hư cấu hay phi hư cấu, và thể loại ưa thích để chọn sách phù hợp.
Tham khảo đánh giá: Đọc đánh giá sách trên mạng hoặc hỏi ý kiến bạn bè để có thêm thông tin về chất lượng và nội dung sách.
Chọn sách theo chủ đề: Nếu bạn quan tâm đến một chủ đề cụ thể, hãy tìm sách liên quan đến chủ đề đó để có thông tin chi tiết và hữu ích.
Đọc phần tóm tắt: Phần tóm tắt sách cung cấp cái nhìn tổng quan về nội dung, giúp bạn quyết định xem có nên mua sách hay không.
Xem bìa sách: Bìa sách cũng cung cấp thông tin về nội dung và tác giả, giúp bạn có cái nhìn sơ lược trước khi quyết định mua.
Mượn sách trước khi mua: Nếu bạn còn phân vân về việc mua sách, hãy mượn từ thư viện hoặc bạn bè để đọc thử trước khi quyết định.
Câu 2 (trang 116 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Xây dựng mục tiêu và kế hoạch đọc sách của em trong dự án Văn học – lịch sử tâm hồn. Chú ý chọn đọc những tác phẩm tiêu biểu của văn học Việt Nam thuộc các bộ phận và thời kì, giai đoạn theo dòng lịch sử văn học.
Trả lời
Mục tiêu:
Nâng cao kiến thức về văn học Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử: Tìm hiểu sâu sắc các giai đoạn và tác phẩm tiêu biểu trong lịch sử văn học Việt Nam.
Phát triển khả năng cảm thụ văn học và bồi dưỡng tâm hồn: Rèn luyện sự nhạy cảm với các giá trị văn học và phát triển sự đồng cảm với các vấn đề xã hội và nhân sinh trong tác phẩm.
Rèn luyện kỹ năng đọc và viết: Cải thiện khả năng phân tích, viết tóm tắt và bình luận về các tác phẩm văn học.
Kế hoạch:
Đọc tác phẩm theo dòng lịch sử văn học:
Văn học trung đại: Đọc các tác phẩm như “Bình Ngô đại cáo”, “Hịch tướng sĩ”, “Truyện Kiều”, và tìm hiểu bối cảnh lịch sử, xã hội của thời kỳ này.
Văn học cận đại: Nghiên cứu các tác phẩm như “Sống chết”, “Tắt đèn”, “Chí Anh” để hiểu sự chuyển mình của văn học trong thời kỳ này.
Văn học hiện đại: Khám phá các tác phẩm của Vũ Trọng Phụng, Ngô Tất Tố, Nam Cao để thấy sự phát triển của văn học trong thời kỳ hiện đại.
Đọc mỗi tháng ít nhất 2 tác phẩm thuộc các thể loại khác nhau:
Thơ: Đọc và phân tích các tác phẩm như “Thơ ca dân gian”, thơ Nguyễn Trãi, thơ Xuân Diệu.
Văn xuôi: Tìm hiểu các truyện ngắn của Nam Cao, tiểu thuyết của Kim Lân, vở kịch của Lưu Quang Vũ.
Kịch: Nghiên cứu các vở kịch như “Vũ Như Tô”, “Số đỏ”, “Lôi Lạc” để hiểu về thể loại kịch trong văn học Việt Nam.
Ghi chép tóm tắt và nhận xét về mỗi tác phẩm:
Tóm tắt nội dung chính: Viết tóm tắt nội dung của tác phẩm để nắm rõ cốt truyện và các tình tiết quan trọng.
Phân tích nhân vật và nghệ thuật: Phân tích các nhân vật chính, phương pháp nghệ thuật của tác giả, và cách chúng đóng góp vào giá trị của tác phẩm.
Chia sẻ cảm nhận cá nhân: Viết về cảm nhận và suy nghĩ cá nhân sau khi đọc tác phẩm, cùng với những kết luận về ý nghĩa của nó.
Tham gia các diễn đàn thảo luận về văn học:
Chia sẻ cảm nhận về sách đã đọc: Tham gia các nhóm đọc sách để chia sẻ cảm nhận và thảo luận về các tác phẩm đã đọc.
Trao đổi ý kiến với những người yêu thích văn học: Kết nối và trao đổi ý kiến với những người có cùng sở thích về văn học để mở rộng hiểu biết và quan điểm.
Tham gia các cuộc thi viết về văn học: Tham gia các cuộc thi viết, bình luận về văn học để nâng cao kỹ năng viết và tạo cơ hội thể hiện ý tưởng cá nhân.
Sau khi đọc bài
Câu 1 (trang 120 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Vì sao có thể nhận định rằng nền văn học Việt Nam “vừa cổ xưa vừa non trẻ”?
Trả lời:
Văn học Việt Nam có nguồn gốc từ hàng nghìn năm trước, bắt đầu từ thời kỳ các Vua Hùng, gắn liền với văn học dân gian truyền miệng, vốn giữ vai trò quan trọng trong việc lưu giữ tinh thần, trí tuệ và ngôn ngữ của dân tộc. Đây là nền tảng cho văn học viết của người Việt, đã trải qua nhiều biến cố lịch sử để truyền lại cho thế hệ hôm nay.
Dù có nguồn gốc lâu đời, văn học Việt Nam vẫn được coi là non trẻ so với các nền văn học cổ xưa như Ấn Độ, Trung Hoa hay Hy Lạp, vốn đã phát triển từ thời kỳ trước Công Nguyên. Văn học viết Việt Nam chỉ mới xuất hiện từ thế kỷ X, sau khi đất nước giành lại độc lập từ các triều đại Trung Hoa.
Câu 2 (trang 120 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Nền văn học viết Việt Nam đã hình thành và phát triển qua những thời kì nào? Nêu rõ nguồn gốc, đặc điểm của chữ viết và thể loại ở từng thời kì.
Trả lời:
Thời kỳ Trung đại (từ thế kỷ X đến hết thế kỷ XIX):
- Văn học chữ Hán bắt đầu hình thành khi Việt Nam giành lại chủ quyền từ các quân đô hộ phương Bắc. Đây là phương tiện tiếp nhận học thuyết Đông phương và hệ thống thi pháp, thể loại của văn học cổ Trung Quốc.
- Văn học chữ Nôm phát triển mạnh mẽ từ thế kỷ XV và đạt đến đỉnh cao vào cuối thế kỷ XVIII và đầu thế kỷ XIX. Nó thể hiện rõ ý chí độc lập và chủ quyền quốc gia.
Thời kỳ Hiện đại: Bắt đầu từ cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, văn học hiện đại Việt Nam phản ánh tinh thần yêu nước và sự đổi mới trong ngôn ngữ cũng như phong cách sáng tác.
Câu 3 (trang 120 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Văn học viết bằng chữ Hán và văn học viết bằng chữ Nôm có quan hệ với nhau như thế nào? Nêu rõ điểm tương đồng và khác biệt của hai bộ phận văn học này trong thời kì trung đại.
Trả lời:
Hai bộ phận văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm có mối quan hệ gần gũi với nhau.
Điểm tương đồng và khác biệt của hai bộ phận văn học này trong thời kỳ Trung đại:
- Tương đồng: Cả hai đều phản ánh tâm hồn và tinh thần dân tộc, đồng thời là phương tiện quan trọng để biểu đạt văn hóa và tư tưởng của thời đại.
- Khác biệt: Chữ Hán được xem là văn tự chính thống, được sử dụng rộng rãi trong chính trị, văn hóa và xã hội, còn chữ Nôm chủ yếu được dùng trong sáng tác văn học và gắn liền với tiếng Việt, thể hiện rõ ý chí độc lập và chủ quyền của dân tộc.
Câu 4 (trang 120 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Những yếu tố lịch sử, xã hội nào có ảnh hưởng quan trọng, tạo nên các đặc điểm nổi bật của văn học Việt Nam thế kỉ XX?
Trả lời:
Yếu tố lịch sử và xã hội:
- Chiến tranh và thuộc địa: Việt Nam đã trải qua nhiều cuộc chiến tranh và thời kỳ thuộc địa, điều này đã ảnh hưởng sâu rộng đến nền văn học, phản ánh sự đấu tranh kiên cường cho độc lập và tự do của dân tộc.
- Đổi mới và hội nhập: Kể từ Đổi mới (1986), văn học Việt Nam đã chứng kiến sự chuyển mình mạnh mẽ, mở rộng hội nhập quốc tế và phản ánh sâu sắc đời sống xã hội đương đại.
Câu 5 (trang 120 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Tính truyền thống và hiện đại của nền văn học Việt Nam được biểu hiện rõ nhất qua những đặc điểm nào?
Trả lời:
– Tính truyền thống và hiện đại:
+ Truyền thống: Văn học Việt Nam giữ gìn ngôn ngữ, tinh thần và trí tuệ dân tộc thông qua văn học dân gian và các tác phẩm viết bằng chữ Nôm.
+ Hiện đại: Sự phát triển của văn học viết bằng tiếng Việt, sự xuất hiện của các thể loại mới và sự tiếp nhận ảnh hưởng từ văn học thế giới, đồng thời phản ánh tâm hồn và cốt cách con người Việt Nam trong quá trình dựng nước và giữ nước.
Viết kết nối với đọc
Bài tập (trang 120 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Viết đoạn văn (khoảng 10-15 câu) với câu chủ đề: “Trong mỗi thời kì, văn học Việt Nam đều có những tác phẩm tiêu biểu, độc đáo về nghệ thuật và chứa đựng giá trị nội dung sâu sắc“.
Trả lời:
Đoạn văn tham khảo
Văn học Việt Nam, với lịch sử dài và phong phú, đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau, từ thời kỳ văn học chữ Hán, chữ Nôm cho đến văn học hiện đại, mỗi giai đoạn đều để lại những dấu ấn đặc sắc về nghệ thuật và nội dung.
Thời kỳ văn học chữ Hán bắt đầu từ thời kỳ Bắc thuộc và tiếp tục phát triển mạnh mẽ sau khi Việt Nam giành lại độc lập từ các thế lực đô hộ phương Bắc vào thế kỷ X. Trong giai đoạn này, văn học chữ Hán không chỉ được coi là phương tiện tiếp nhận học thuyết Đông phương mà còn thể hiện sự giao thoa văn hóa sâu rộng với văn học Trung Quốc. Đặc biệt, thơ Đường Luật trở thành một thể loại văn học nổi bật, phản ánh tinh thần và trí tuệ của dân tộc trong thời kỳ này. Những tác phẩm tiêu biểu như “Bình Ngô Đại cáo” của Nguyễn Trãi, “Truyền kỳ mạn lục” của Nguyễn Dữ, “Hoàng Lê nhất thống chí” của Ngô gia văn phái, “Chinh phụ ngâm” của Đặng Trần Côn và “Thượng kinh kí sự” của Lê Hữu Trác không chỉ phản ánh tâm tư của tác giả mà còn ghi lại những dấu ấn quan trọng của lịch sử và xã hội.
Thời kỳ văn học chữ Nôm bắt đầu từ thế kỷ XV và đạt đến đỉnh cao vào cuối thế kỷ XVIII và đầu thế kỷ XIX. Văn học chữ Nôm không chỉ là một phương tiện mới để sáng tác mà còn là biểu hiện rõ nét của ý chí độc lập và chủ quyền quốc gia. Những tác phẩm tiêu biểu như “Truyện Kiều” của Nguyễn Du, “Chinh phụ ngâm” của Đặng Trần Côn, “Xuân Hương thi tập” của Hồ Xuân Hương, “Tống Trân – Cúc Hoa”, cùng các sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu, đã thể hiện sự phát triển mạnh mẽ của văn học chữ Nôm và khẳng định bản sắc văn hóa dân tộc.
Thời kỳ văn học hiện đại chứng kiến sự chuyển mình mạnh mẽ khi văn học được viết chủ yếu bằng chữ Quốc Ngữ. Kể từ sau cuộc Đổi mới (1986), văn học Việt Nam không chỉ kế thừa tinh hoa của truyền thống mà còn tiếp thu những nền văn học lớn trên thế giới để hiện đại hóa. Sự phát triển này tạo ra nhiều điểm khác biệt so với văn học trung đại. Đội ngũ sáng tác chuyên nghiệp đã xuất hiện, làm việc viết văn và sáng tác thơ trở thành nghề nghiệp chính. Sự phát triển của báo chí và kỹ thuật in ấn hiện đại đã giúp các tác phẩm văn học đến tay độc giả nhanh chóng hơn và tạo ra mối quan hệ mật thiết hơn giữa tác giả và độc giả. Về thể loại, các thể loại văn học trung đại vẫn tồn tại nhưng không còn giữ vai trò chủ đạo; các thể loại mới như thơ tự do, tiểu thuyết, kịch… đã dần thay thế. Về thi pháp, lối viết sùng cổ và ước lệ của văn học trung đại đã nhường chỗ cho lối viết hiện thực, đề cao cá tính nhân đạo và “cái tôi” cá nhân.
Nhìn chung, qua từng thời kỳ, văn học Việt Nam không ngừng phát triển và đổi mới, từ việc kế thừa các yếu tố truyền thống đến việc tiếp thu các ảnh hưởng quốc tế, tạo nên một bức tranh văn học đa dạng và phong phú, phản ánh sâu sắc quá trình lịch sử và sự phát triển xã hội của dân tộc.
Đọc trong một thế giới đầy biến động
Trước khi đọc
Trong thời đại công nghệ số, văn hóa đọc đang thay đổi. Dù công nghệ ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống, việc đọc sách vẫn quan trọng. Người viết cần sử dụng công nghệ để thu hút độc giả, trong khi người đọc nên cân bằng giữa thông tin số và sách để phát triển tư duy. Đọc bài phỏng vấn nhà văn Nguyễn Nhật Ánh trên tạp chí Văn học và Tuổi trẻ để thêm hiểu biết.
Sau khi đọc bài
Câu 1 (trang 123 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Vấn đề mà cuộc phỏng vấn để cập được trình bày ở phần nào của văn bản?
Trả lời:
– Vấn đề mà cuộc phỏng vấn đề cập được trình bày ở phần đầu tiên.
Câu 2 (trang 123 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Vấn đề chính của cuộc phỏng vấn được triển khai bằng mấy câu hỏi? Nêu rõ mối quan hệ giữa vấn đề chính và các thông tin được triển khai trong hệ thống câu hỏi phỏng vấn.
Trả lời:
– Vấn đề chính được triển khai bằng 6 câu hỏi.
– Mối quan hệ giữa vấn đề chính và các thông tin được triển khai:
+ Câu 1: “Văn hoá đọc” trong thời đại công nghệ số.
+ Câu 2: Tác động của sự thay đổi của văn hoá đọc tới quá trình sáng tác của nhà văn.
+ Câu 3: Tất cả các câu hỏi đều liên quan trực tiếp đến vấn đề chính và góp phần làm sáng tỏ vấn đề này từ nhiều khía cạnh khác nhau.
+ Câu 4: Sự khác biệt giữa sức hút của những bộ phim chuyển thể và tác phẩm văn học.
+ Câu 5: Cung cấp lời khuyên cho các nhà văn về văn hoá đọc trong thời đại công nghệ số.
+ Câu 6: Mở ra một không gian suy ngẫm về sự phát triển của xã hội và vai trò của nhà văn trong thời đại mới.
=> Bằng cách trả lời tất cả các câu hỏi này, nhà văn có thể cung cấp cho người phỏng vấn một cái nhìn toàn diện về quan điểm của họ về văn hoá đọc trong thời đại công nghệ số.
=> Ngoài ra, hệ thống câu hỏi được thiết kế theo cách logic và trôi chảy, giúp nhà văn dễ dàng theo dõi và đưa ra câu trả lời đầy đủ và chi tiết.
Câu 3 (trang 123 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Câu trả lời của người được phỏng vấn có quan hệ như thế nào với vấn đề được nêu trong câu hỏi?
Trả lời:
Câu trả lời của người được phỏng vấn liên quan trực tiếp đến vấn đề chính: Phản hồi của người được phỏng vấn không chỉ bám sát chủ đề chính mà còn cung cấp thông tin chi tiết và đầy đủ về quan điểm của nhà văn. Điều này cho thấy sự tập trung và tính chất quan trọng của các câu trả lời trong việc làm rõ các khía cạnh liên quan đến chủ đề được thảo luận. Các quan điểm và thông tin được nêu rõ ràng, phản ánh sự nghiên cứu và suy nghĩ sâu sắc của nhà văn về vấn đề đang được xem xét.
Câu trả lời của người được phỏng vấn nhất quán và logic: Các câu trả lời thể hiện sự nhất quán và tính logic, đảm bảo rằng các quan điểm và lập luận được trình bày một cách rõ ràng và có hệ thống. Nhà văn không chỉ bày tỏ quan điểm mà còn giải thích một cách mạch lạc và có căn cứ, chứng tỏ sự hiểu biết sâu rộng và rõ ràng về chủ đề được thảo luận. Sự nhất quán trong các câu trả lời góp phần tạo nên một bức tranh rõ ràng về quan điểm của nhà văn và cách mà họ nhìn nhận vấn đề.
Câu 4 (trang 123 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Những yếu tố ngôn ngữ nào thể hiện phép lịch sự và ý thức tôn trọng người được phỏng vấn trong cách đặt vấn đề, triển khai vấn đề và kết thúc cuộc phỏng vấn?
Trả lời:
– Những yếu tố ngôn ngữ thể hiện phép lịch sự và ý thức tôn trọng người được phỏng vấn:
+ Khi đặt vấn đề: Người PV luôn mở đầu câu hỏi bằng “Theo nhà văn”
+ Triển khai vấn đề: Người PV luôn bám sát vào thông tin người đọc được PV hoặc câu trả lời trước đó của người được PV để đặt câu hỏi tiếp theo.
+ Kết thúc cuộc phỏng vấn: PV sử dụng cụm từ “Xin phép” trước khi đặt câu hỏi cuối cùng, thể hiện sự tôn trọng và xin ý kiến trước khi tiếp tục. Ngoài ra còn cảm ơn và chúc sức khỏe thể hiện sự quan tâm và tôn trọng đối với nhà văn. PV cũng bày tỏ sự mong đợi về những tác phẩm mới, cho thấy sự đánh giá cao và sự quan tâm đến công việc của nhà văn.
Viết kết nối với đọc
Bài tập (trang 123 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Nếu được phỏng vấn một nhà văn hoặc nhà thơ về một vấn đề mà em quan tâm, em sẽ chọn vấn đề gì? Nêu 3 – 5 câu hỏi mà em dự định trao đổi với tác giả đó, đồng thời đóng vai tác giả để trả lời các câu hỏi vừa nêu.
Trả lời:
– Em chọn vấn đề: Vai trò của trí tuệ nhân tạo trong thơ ca
– Là một mô hình ngôn ngữ lớn, tôi rất quan tâm đến tiềm năng của trí tuệ nhân tạo (AI) trong việc sáng tạo thơ ca. Tôi muốn phỏng vấn một nhà thơ nổi tiếng về chủ đề này, với những câu hỏi sau:
- Theo anh/chị, AI có thể đóng góp gì cho thơ ca?
Trả lời:
AI có thể mang đến nhiều tiềm năng cho thơ ca, bao gồm:
+ Khơi nguồn cảm hứng mới: AI có thể giúp các nhà thơ khám phá những ý tưởng, hình ảnh và chủ đề mới mẻ mà họ có thể không nghĩ ra được. Ví dụ, AI có thể được sử dụng để tạo ra các danh sách từ ngẫu nhiên hoặc các cụm từ liên quan, hoặc để xác định các mẫu trong văn bản thơ ca hiện có.
+ Mở rộng các hình thức thơ ca: AI có thể được sử dụng để tạo ra các hình thức thơ ca mới, chẳng hạn như thơ haiku, thơ sonnet hoặc thơ tự do, với độ chính xác và sáng tạo cao.
+ Dịch thơ: AI có thể giúp dịch thơ sang các ngôn ngữ khác, bảo tồn ý nghĩa và âm điệu của tác phẩm gốc.
+ Phổ biến thơ ca: AI có thể được sử dụng để tạo ra các công cụ và ứng dụng mới giúp mọi người tiếp cận và thưởng thức thơ ca dễ dàng hơn.
- Anh/chị có lo ngại gì về việc sử dụng AI trong thơ ca?
Trả lời:
Một số lo ngại về việc sử dụng AI trong thơ ca bao gồm:
- Mất tính sáng tạo: Có nguy cơ thơ ca trở nên thiếu cá nhân và sáng tạo khi nhà thơ phụ thuộc quá nhiều vào AI.
- Thiếu tính chân thực: AI có thể tạo ra thơ đẹp nhưng thiếu ý nghĩa sâu sắc hoặc không phản ánh trải nghiệm thực tế của con người.
- Lạm dụng AI: Có nguy cơ AI bị dùng để tạo ra thơ xúc phạm hoặc gây khó chịu.
Tuy nhiên, nếu sử dụng AI một cách có trách nhiệm, chúng ta có thể khai thác những lợi ích tiềm năng để tạo ra những tác phẩm thơ ca mới mẻ và có ý nghĩa.
- Anh/chị đã từng sử dụng AI trong sáng tác thơ ca của mình chưa? Nếu có, trải nghiệm của anh/chị như thế nào?
Trả lời:
Tôi đã thử nghiệm sử dụng AI trong sáng tác thơ ca và thấy rằng nó là một công cụ hữu ích để khơi nguồn cảm hứng và khám phá ý tưởng mới. Tuy nhiên, tôi luôn chú trọng đảm bảo rằng thơ của mình vẫn giữ tính gốc, sáng tạo và phản ánh chân thực suy nghĩ và cảm xúc của bản thân.
- Anh/chị nghĩ rằng AI sẽ ảnh hưởng đến tương lai của thơ ca như thế nào?
Trả lời:
Tôi tin rằng AI sẽ đóng một vai trò ngày càng quan trọng trong tương lai của thơ ca. AI có thể giúp chúng ta tạo ra những tác phẩm thơ ca mới mẻ, hấp dẫn và có ý nghĩa hơn bao giờ hết. Tuy nhiên, điều quan trọng cần nhớ là AI là một công cụ, và nó không thể thay thế cho sự sáng tạo và cảm xúc của con người.
- Anh/chị có lời khuyên nào cho những nhà thơ trẻ đang muốn sử dụng AI trong sáng tác của họ?
Trả lời:
Lời khuyên của tôi dành cho những nhà thơ trẻ đang muốn sử dụng AI là hãy thử nghiệm và khám phá những gì AI có thể làm được. Tuy nhiên, đừng quên rằng bạn là nhà thơ, và thơ của bạn nên phản ánh tiếng nói và quan điểm độc đáo của chính bạn. Hãy sử dụng AI như một công cụ để hỗ trợ sáng tạo của bạn, nhưng đừng để nó kiểm soát bạn.
Đọc để tự học và thực hành
Chọn đọc một tác phẩm kinh điển
Câu hỏi (trang 123 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Trong thời đại phát triển của công nghệ số và các phương tiện nghe – nhìn, người đọc gặp những thách thức không nhỏ, nhưng cũng có nhiều cơ hội để phát triển năng lực tư học, vận dụng những điều hữu ích thu nhân được từ việc đọc vào cuộc sống. Với hiểu biết của em về lịch sử văn học Việt Nam, hãy lên danh mục những tác phẩm tiêu biểu cần đọc trong từng thời kì. Chọn đọc một số tác phẩm mà em yêu thích và ghi chú thông tin vào phiếu đọc theo gợi ý sau:
- Mối quan hệ giữa tác phẩm và bối cảnh lịch sử, xã hội
- Nguồn gốc thể loại, chữ viết, đề tài và hình tượng trong tác phẩm.
- Đặc điểm nổi bật về nghệ thuật, nội dung của tác phẩm.
- Dự đoán ảnh hưởng, tác động của môi trường văn học tới những yếu tố trong tác phẩm: mối quan hệ giữa tác phẩm và thời kì, giai đoạn văn học, với các tác phẩm khác….
- Những thông điệp, bài học mà bản thân có thể rút ra từ việc đọc tác phẩm.
Trả lời:
Thời kỳ Trung đại (từ thế kỷ X đến hết thế kỷ XIX):
“Truyện Kiều” của Nguyễn Du:
- Phản ánh xã hội phong kiến: Tác phẩm mô tả cuộc sống đầy bất công và mâu thuẫn trong xã hội phong kiến.
- Thể loại và đề tài: Truyện thơ lục bát, chữ Nôm, tập trung vào số phận con người và hình tượng người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
- Đặc điểm nổi bật: Giọng thơ du dương, giàu nhân văn và sâu sắc về tâm lý.
- Ảnh hưởng: Tác phẩm có ảnh hưởng lớn, làm nền tảng cho sự phát triển của thể loại truyện thơ.
- Thông điệp: Sức mạnh của ý chí và nghị lực sống, cùng vấn đề nữ quyền.
Thời kỳ Hiện đại (từ đầu thế kỷ XX đến Cách mạng tháng Tám – 1945):
“Tắt đèn” của Ngô Tất Tố:
- Miêu tả xã hội: Cuộc sống người nông dân dưới ách thống trị của thực dân Pháp và phong kiến.
- Thể loại và đề tài: Truyện ngắn, chữ Quốc ngữ, về xã hội và hình tượng người nông dân.
- Đặc điểm nổi bật: Lối kể chân thực, sâu sắc, phản ánh rõ nét đời sống xã hội.
- Ảnh hưởng: Góp phần khơi dậy tinh thần đấu tranh cho độc lập dân tộc.
- Thông điệp: Ý thức tự lực cánh sinh và lòng yêu nước.
“Nhật ký trong tù” của Hồ Chí Minh:
- Ghi chép và phản ánh: Ghi lại thời gian Bác Hồ bị giam giữ, phản ánh tinh thần lạc quan và niềm tin vào sự nghiệp cách mạng.
- Thể loại và đề tài: Nhật ký, chữ Quốc ngữ, về cách mạng và hình tượng lãnh tụ.
- Đặc điểm nổi bật: Ngôn từ giản dị, sâu sắc, giàu hình ảnh và ý nghĩa.
- Ảnh hưởng: Truyền cảm hứng cho nhiều thế hệ, có ảnh hưởng sâu rộng đến văn hóa Việt Nam.
- Thông điệp: Tinh thần kiên cường, lòng yêu nước và niềm tin vào tương lai.
- Gặp gỡ độc giả đặc biệt
Câu hỏi (trang 124 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Đọc văn bản dưới đây hoặc sưu tầm, lìm đọc một số văn bản có nội dung, cảm xúc tương đồng và ghi chép các thông tin về những vấn đề sau:
- Mối quan hệ giữa thể loại, đề tài, hình tượng hoặc một số chi tiết nghệ thuật trong văn bản với những văn bản khác (mà em đã đọc, tìm hiểu).
- Tính chất “đặc biệt” của tác giả – độc giả trong văn bản.
Trả lời:
Văn bản “Bên mộ cụ Nguyễn Du” (Vương Trọng)
1.Mối quan hệ giữa thể loại, đề tài, hình tượng và chi tiết nghệ thuật:
Thể loại: Thơ lục bát, thể thơ dân gian truyền thống, được sử dụng trong tác phẩm để duy trì sự kết nối với nền văn học cổ điển và truyền thống dân tộc.
Đề tài: Bài thơ ghi lại cảm xúc của tác giả khi thăm mộ Nguyễn Du, gắn bó với các văn bản và di sản của Nguyễn Du, tạo nên một sự liên kết sâu sắc với các tác phẩm của ông.
Hình tượng và chi tiết nghệ thuật: Tác giả sử dụng hình ảnh thiên nhiên và cảm xúc cá nhân khi đứng trước mộ Nguyễn Du để tạo ra sự đồng cảm với độc giả. Những hình ảnh này gợi nhớ đến các tác phẩm của Nguyễn Du và thể hiện sự kính trọng đối với di sản văn học của ông.
2.Tính chất “đặc biệt” của tác giả – độc giả trong văn bản:
Tác giả: Vương Trọng bày tỏ lòng kính trọng và tình cảm sâu sắc đối với Nguyễn Du, tạo ra một mối quan hệ đặc biệt với độc giả. Sự chân thành và tình cảm của tác giả thể hiện qua ngôn ngữ giàu hình ảnh và cảm xúc, giúp độc giả cảm nhận và chia sẻ cùng cảm xúc của tác giả.
Độc giả: Bài thơ giúp độc giả cảm nhận được sự chân thành và tình cảm mà tác giả gửi gắm, đồng thời làm nổi bật sự kết nối cảm xúc giữa tác giả và độc giả qua các hình ảnh và cảm xúc trong văn bản.
Với những hướng dẫn soạn bài Thách thức đầu tiên: Đọc để trưởng thành – Ngữ văn 9 tập 2 – Kết nối tri thức như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của bài học này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.