Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 76

Hướng dẫn soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 76 Ngữ văn 9 tập 2 Kết nối tri thức chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về bài học này.

Câu hỏi 1: (SGK Ngữ văn 9 Tập 2 – Trang 76)

Xác định câu đơn và câu ghép trong đoạn văn sau:

Chúng ta đang ở đâu? Hôm nay ngày 8 – 8 – 1986, hơn 50.000 đầu đạn hạt nhân đã được bố trí trên khắp hành tinh. Nói nôm na, điều đó có nghĩa là mỗi người, không trừ trẻ con, đang ngồi trên một thùng 4 tấn thuốc nổ: nếu tất cả nổ tung, sẽ làm biến mất mọi dấu vết của sự sống trên Trái Đất, không phải chỉ một lần mà là mười hai lần. Nguy cơ ghê gớm đó đang đè nặng lên chúng ta như thanh gươm Đa-mô-clót, có thể tiêu diệt tất cả các hành tinh xung quanh Mặt Trời, cộng thêm bốn hành tinh nữa, và phá hủy thế thăng bằng của Hệ Mặt Trời.

Gợi ý trả lời:

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 76 - 2

Câu đơn:

  • Chúng ta đang ở đâu?
  • Hôm nay ngày 8 – 8 – 1986, hơn 50.000 đầu đạn hạt nhân đã được bố trí trên khắp hành tinh.
  • Nguy cơ ghê gớm đó đang đè nặng lên chúng ta như thanh gươm Đa-mô-clót, có thể tiêu diệt tất cả các hành tinh xung quanh Mặt Trời, cộng thêm bốn hành tinh nữa, và phá hủy thế thăng bằng của Hệ Mặt Trời.

Câu ghép:

Nói nôm na, điều đó có nghĩa là mỗi người, không trừ trẻ con, đang ngồi trên một thùng 4 tấn thuốc nổ: nếu tất cả nổ tung, sẽ làm biến mất mọi dấu vết của sự sống trên Trái Đất, không phải chỉ một lần mà là mười hai lần.

Câu hỏi 2: (SGK Ngữ văn 9 Tập 2 – Trang 76)

Chỉ ra kiểu câu ghép của từng câu sau và nêu cách nối các vế của mỗi câu.

a. Đứa trẻ thì ngây thơ, chỉ kể lại những điều mà đêm đêm mẹ thường dạy khi cha vắng nhà; nó không thể phân biệt được giữa đùa với thật vì mới có ba tuổi đầu và tin lời mẹ.

b. Những chiếc chân bàn lung lay trong lớp đã được đóng lại nhưng không ai đánh giá đúng ý nghĩa đôi bàn tay khéo léo của Quỳnh.

c. Nhưng dù tai hoạ có xảy ra thì sự có mặt của chúng ta ở đây cũng không phải là vô ích.

d. Không gì quan trọng bằng tương lai của chúng ta, và số phận của nhân loại tuỳ thuộc vào cách chúng ta ứng phó với sự thách thức của khí hậu.

Gợi ý trả lời:

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 76 - 3

a.

  • Kiểu câu: Câu ghép đẳng lập và câu ghép chính phụ.
  • Cách nối các vế: Các vế được nối bằng dấu chấm phẩy (;) và quan hệ từ “vì”.

b.

  • Kiểu câu: Câu ghép đẳng lập.
  • Cách nối các vế: Các vế được nối bằng từ “nhưng”.

c.

  • Kiểu câu: Câu ghép chính phụ.
  • Cách nối các vế: Các vế được nối bằng quan hệ từ “dù… thì…”.

d.

  • Kiểu câu: Câu ghép đẳng lập.
  • Cách nối các vế: Các vế được nối bằng từ “và”.

Câu hỏi 3: (SGK Ngữ văn 9 Tập 2 – Trang 76)

Đọc đoạn văn sau và thực hiện nhiệm vụ nêu ở dưới:

Có thể nói, với “Người con gái Nam Xương”, Nguyễn Dữ đã vượt khỏi những công thức thông lệ về hình tượng người phụ nữ trong thể truyền kì. Vũ Nương không phải là hình tượng một trang liệt nữ, nàng chỉ là một người đàn bà bình thường như bao người vợ, người mẹ trong đời thực. Phản ánh số phận Vũ Thị Thiết, Nguyễn Dữ đã đề cập tới cái bi kịch muôn thuở của con người. Có lẽ vì vậy mà “Người con gái Nam Xương” vẫn còn sức hấp dẫn đối với người đọc ngày nay.

(Nguyễn Đăng Na, “Người con gái Nam Xương” – một bi kịch của con người)

a. Chỉ ra các câu đơn và câu ghép trong đoạn văn.

b. Thử tách các vế của câu ghép thành những câu đơn và nhận xét sự khác nhau về nội dung biểu đạt của câu ghép với những câu đơn vừa được tách ra.

Gợi ý trả lời:

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 76 - 4

a. Các câu đơn và câu ghép trong đoạn văn:

– Câu ghép:

Vũ Nương không phải là hình tượng một trang liệt nữ, nàng chỉ là một người đàn bà bình thường như bao người vợ, người mẹ trong đời thực.

– Câu đơn:

  • Có thể nói, với “Người con gái Nam Xương”, Nguyễn Dữ đã vượt khỏi những công thức thông lệ về hình tượng người phụ nữ trong thể truyền kì.
  • Phản ánh số phận Vũ Thị Thiết, Nguyễn Dữ đã đề cập tới cái bi kịch muôn thuở của con người.
  • Có lẽ vì vậy mà “Người con gái Nam Xương” vẫn còn sức hấp dẫn đối với người đọc ngày nay.

b. Tách câu ghép thành câu đơn và nhận xét:

Tách câu ghép thành câu đơn:

  • Vũ Nương không phải là hình tượng một trang liệt nữ.
  • Nàng chỉ là một người đàn bà bình thường như bao người vợ, người mẹ trong đời thực.

Nhận xét:

  • Câu ghép cung cấp một thông tin đầy đủ hơn bằng cách kết hợp hai ý tưởng liên quan. Điều này giúp làm rõ sự đối lập giữa hình tượng lý tưởng và thực tế của nhân vật Vũ Nương, đồng thời tạo nên một bức tranh toàn diện hơn về nhân vật.
  • Khi tách thành các câu đơn, nội dung biểu đạt không đầy đủ và không thể hiện được sự so sánh hay liên kết giữa hai ý tưởng. Câu ghép cho phép diễn đạt một cách tinh tế hơn về bản chất của Vũ Nương và nhấn mạnh sự khác biệt giữa lý tưởng hóa và thực tế.

Hướng dẫn soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 76 Ngữ văn 9 tập 2 Kết nối tri thức chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về bài học này.