Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 104 – Ngữ văn lớp 9 Chân trời sáng tạo (Tập 2)

Hướng dẫn soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 104 – Ngữ văn lớp 9 Chân trời sáng tạo (Tập 2) chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

Câu 1 (trang 104 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Nhận xét về sự khác biệt giữa cấu trúc các câu a1 và a2, b1 và b2, c1 và c2 dưới đây. Nêu tác dụng của cấu trúc câu trong từng trường hợp.

a1. Để có được những bài học quý, con người thường phải nếm trải nhiều khó khăn, vượt qua nhiều thử thách, thậm chí lâm vào những tình huống, cảnh ngộ bi đát, phải trả giá đắt cho những sai lầm.

a2. Con người thường phải nếm trải nhiều khó khăn, vượt qua nhiều thử thách, thậm chí lâm vào những tình huống, cảnh ngộ bị đát, phải trả giá đắt cho những sai lầm để có được những bài học quý.

b1. Vậy những lẽ dở hay, cả sở thích riêng, ý nguyện riêng nhà ngươi cũng không có ư?

(Lưu Quang Thuận – Lưu Quang Vũ, Nàng Si-ta)

b2. Vậy nhà ngươi không có những lẽ dở hay, không có cả sở thích riêng, ý nguyện riêng tư?

c1. Tại buổi dạ hội đó, trong y phục của một người hành hương, Rô-mê-ô đã gặp Giu-li-ét và nhận ra rằng đến lúc này chàng mới yêu thật sự.

c2. Rô-mê-ô đã gặp Giu-li-ét tại buổi dạ hội đó và nhận ra rằng đến lúc này chàng mới yêu thật sự.

Trả lời:

Câu Cấu trúc Tác dụng
a1, a2 a1: Vị ngữ 1 – Chủ ngữ – Vị ngữ 2

 

 

a2: Chủ ngữ – Vị ngữ

a1: Nhấn mạnh vào quá trình và kết quả của việc nếm trải khó khăn, vượt qua thử thách.

a2: Nhấn mạnh vào kết quả của việc nếm trải khó khăn, vượt qua thử thách là để có được những bài học quý.

b1, b2 b1: Vị ngữ – Chủ ngữ

 

 

 

b2: Chủ ngữ – Vị ngữ

 

b1: Nhấn mạnh sự nghi ngờ của người nói về việc không có lẽ dở hay, sở thích riêng, ý nguyện riêng.

b2: Nhấn mạnh sự tò mò của người nói về việc không có lẽ dở hay, sở thích riêng, ý nguyện riêng.

c1, c2 c1: Trạng ngữ – vị ngữ 1 – chủ ngữ – vị ngữ 2

 

c2: Chủ ngữ – vị ngữ

 

c1: Nhấn mạnh vào bối cảnh (tại buổi dạ hội đó) của sự kiện Rô-mê-ô gặp Giu-li-ét.

c2: Nhấn mạnh vào sự kiện Rô-mê-ô gặp Giu-li-ét và kết quả của sự kiện này.

 

Câu 2. (trang 104 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Cho câu sau: “Anh ấy đã xem bộ phim Rô-mê-ô và Giu-li-ét”.

a, Thêm các thành phần phụ vào câu:

Thêm trạng ngữ: Hôm qua, anh ấy đã xem bộ phim Rô-mê-ô và Giu-li-ét tại rạp chiếu phim gần nhà.

Thành phần phụ chú: Anh ấy đã xem bộ phim Rô-mê-ô và Giu-li-ét, một tác phẩm nổi tiếng của Shakespeare, vào cuối tuần qua.

Thành phần tình thái: Có lẽ anh ấy đã xem bộ phim Rô-mê-ô và Giu-li-ét hôm qua.

b, Nhận xét sự khác biệt về ý nghĩa giữa câu gốc và các câu đã viết thêm thành phần phụ:

Câu gốc: Chỉ đơn thuần thông báo về việc anh ấy đã xem bộ phim Rô-mê-ô và Giu-li-ét, không cung cấp thêm thông tin nào khác.

Câu thêm thành phần trạng ngữ: Cung cấp thông tin về thời gian và địa điểm cụ thể khi anh ấy xem bộ phim, giúp người đọc hình dung rõ hơn về hoàn cảnh xem phim.

Câu thêm thành phần phụ chú: Cung cấp thêm thông tin về bộ phim, làm rõ nó là tác phẩm của Shakespeare và cho biết thời gian xem, làm cho câu trở nên chi tiết và phong phú hơn.

Câu thêm thành phần tình thái: Thêm mức độ chắc chắn hoặc không chắc chắn vào thông tin, thể hiện rằng người nói không hoàn toàn chắc chắn về việc anh ấy đã xem bộ phim vào thời điểm cụ thể.

Câu 3 (trang 104 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Đọc đoạn thoại sau và thực hiện yêu cầu bên dưới:

 

Si-la                – Kìa! Sao ông nhìn tôi kĩ thế…

Pơ-liêm           – Chàng trai này ở đâu?

Ha-nu-man    – Ở hội thi võ có rất nhiều chàng trai ở khắp các nơi về. Tôi đã gặp chàng trai này và đưa đến đây để gặp bệ hạ.

Pơ-liêm            – Gặp ta có việc gì?

                                       (Lưu Quang Thuận – Lưu Quang Vũ, Nàng Si-ta)

Trả lời: 

a, Nhận xét về cấu trúc của câu in đậm trong đoạn thoại:

Cấu trúc câu in đậm: “Gặp ta có việc gì?” là một câu rút gọn, thiếu chủ ngữ và một số thành phần khác.

b, Tác dụng của việc sử dụng cấu trúc câu ấy:

Rút gọn câu: Làm câu trở nên ngắn gọn, trực tiếp và dứt khoát, phù hợp với ngữ cảnh giao tiếp nhanh chóng, đặc biệt là trong các tình huống cấp bách.

Thể hiện sự uy quyền: Câu rút gọn, không có thêm các thành phần phụ, thể hiện sự quyền lực và quyết đoán của nhân vật, phù hợp với vai trò của bậc đế vương, người yêu cầu sự tôn trọng và sự rõ ràng.

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 104 - Ngữ văn lớp 9 Chân trời sáng tạo (Tập 2) 1

Câu 4 (trang 105 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Đọc lời thoại dưới đây và thực hiện các yêu cầu:

Pơ-liêm – Trời ơi! Đến hôm nay ta mới được nghe một lời nói, lời nói của chàng trai trẻ. Hỡi chàng trai, em hãy nói nữa đi, nói cho ta nghe nhiều nữa đi.

(Lưu Quang Thuận – Lưu Quang Vũ, Nàng Si-ta)

a, Phân tích cấu trúc các câu in đậm trong lời thoại trên.

b, Viết lại lời thoại trên bằng cách tách/ gộp câu.

c, Nhận xét sự khác biệt về cấu trúc của lời thoại trong đoạn trích trên và phần lời thoại do em viết. 

Trả lời: 

a, Phân tích cấu trúc các câu in đậm trong lời thoại trên:

Trời ơi!: Đây là một câu cảm thán, không có chủ ngữ và vị ngữ rõ ràng, dùng để bày tỏ sự ngạc nhiên hoặc xúc động mạnh mẽ của nhân vật.

Hỡi chàng trai, em // hãy nói nữa đi, nói cho ta nghe nhiều nữa đi.: Câu này bao gồm hai phần chính:

  • Hỡi chàng trai, em: Đây là phần gọi tên và nhắc đến đối tượng, trong đó “Hỡi” là từ cảm thán để thu hút sự chú ý, và “chàng trai, em” là đối tượng được gọi.
  • hãy nói nữa đi, nói cho ta nghe nhiều nữa đi: Đây là phần yêu cầu, với “hãy nói nữa đi” và “nói cho ta nghe nhiều nữa đi” là các cụm động từ thể hiện yêu cầu của nhân vật.

b, Viết lại lời thoại bằng cách tách câu:

Trời ơi! Đến hôm nay ta mới được nghe một lời nói từ chàng trai trẻ. Hỡi chàng trai! Em hãy nói thêm nữa đi. Hãy nói cho ta nghe nhiều hơn nữa.

c, Nhận xét sự khác biệt:

Lời thoại gốc: Sử dụng câu dài và lặp lại một số cụm từ, tạo ra cảm giác mãnh liệt về sự ngạc nhiên và mong mỏi của nhân vật. Câu cảm thán “Trời ơi!” và cấu trúc yêu cầu liên tiếp thể hiện sự xúc động sâu sắc và sự khao khát nghe thêm từ đối tượng.

Lời thoại viết lại: Câu được chia nhỏ hơn, trở nên ngắn gọn và rõ ràng hơn. Việc tách câu và sử dụng cấu trúc đơn giản hơn giúp làm nổi bật từng phần yêu cầu một cách cụ thể, tạo cảm giác trực tiếp và súc tích hơn.