Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 95

Hướng dẫn soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 95 – Ngữ văn 9 tập 2 – Kết nối tri thức, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về bài học này.

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 95 1

Câu 1 (trang 95 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Xếp đặt các từ ngữ theo trật tự khác hoặc chuyển cụm chủ ngữ – vị ngữ – thành cụm danh từ trong những câu dưới đây và nhận xét về sự biến đổi nghĩa có thể có ở từng câu sau việc làm đó.

  1. Các bạn tán thưởng bài thuyết minh của em về danh lam thắng cảnh.
  2. Con người đã phá vỡ sự toàn vẹn của cảnh quan vì tiến hành một số hoạt động vô ý thức.
  3. Tác phẩm ấy ra đời đã đánh dấu một thành tựu mới của truyện ngắn Việt Nam hiện đại.

Trả lời:

1.

Chuyển đổi: Em đã nhận được nhiều lời khen ngợi vì bài thuyết minh về danh lam thắng cảnh.

Nhận xét: Đã chuyển sự tán thưởng từ “danh lam thắng cảnh” sang “em” làm chủ thể.

2.

Chuyển đổi: Con người đã gây ra sự phá vỡ sự toàn vẹn của cảnh quan do tiến hành một số hoạt động vô ý thức.

Nhận xét: Đã thay đổi đối tượng muốn nhấn mạnh từ kết quả (“sự phá vỡ sự toàn vẹn của cảnh quan”) sang nguyên nhân (“tiến hành một số hoạt động vô ý thức”).

3.

Chuyển đổi: Truyện ngắn Việt Nam hiện đại đã đạt một thành tựu mới khi tác phẩm ấy ra đời.

Nhận xét: Đã thay đổi đối tượng nhấn mạnh từ “tác phẩm” sang “truyện ngắn Việt Nam hiện đại”.

Câu 2 (trang 95 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Biến đổi câu bị động sau thành câu chủ động và cho biết nghĩa của câu đã thay đổi như thế nào sau sự biến đổi này.

Khối đá có hình người trên đỉnh Yên Tử được người đời sau gọi là tượng An Kỳ Sinh.

(Theo Thi Sảnh, Yên Tử, núi thiêng)

Trả lời:

Câu biến đổi thành câu chủ động: “Người đời sau đã gọi khối đá có hình người trên đỉnh Yên Tử là tượng An Kỳ Sinh.”

Nhận xét:

Sự biến đổi này đã thay đổi chủ ngữ của câu từ “khối đá có hình người trên đỉnh Yên Tử” (trong câu bị động) sang “người đời sau” (trong câu chủ động).

Chủ ngữ của câu chủ động là “người đời sau”, thể hiện rõ ràng vai trò chủ động của “người đời sau” trong hành động “gọi khối đá có hình người trên đỉnh Yên Tử là tượng An Kỳ Sinh”.

Câu 3 (trang 95 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Đọc câu sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới:

Chính Thái Tông khi nhắc lại câu nói của Phù Vân quốc sư, đã gọi ông là Trúc Lâm đạo sĩ.

(Theo Thi Sảnh, Yên Tử, núi thiêng)

  1. Xác định căn cứ để xếp câu trên vào kiểu câu chủ động.
  2. Biến đổi cấu trúc của câu từ chủ động thành bị động theo hai hướng:

– Hoán đổi vị trí của các cụm từ chỉ đối tượng của hoạt động và chủ thể của hoạt động, có sử dụng từ được.

– Sử dụng từ được nhưng lược bỏ cụm từ chỉ chủ thể của hoạt động.

Trả lời:

1.Căn cứ để xếp câu trên vào kiểu câu chủ động:

Chủ ngữ “Chính Thái Tông” thực hiện hành động “gọi”.

Chủ ngữ “Chính Thái Tông” được thể hiện rõ ràng và trực tiếp, không có dấu hiệu của cấu trúc bị động, tức là hành động “gọi” được thực hiện bởi một tác nhân cụ thể.

2.Biến đổi cấu trúc của câu từ chủ động thành bị động theo hai hướng:

Hướng 1 (Hoán đổi vị trí và sử dụng từ “được”):

Câu bị động: “Ông đã được chính Thái Tông, khi nhắc lại câu nói của Phù Vân quốc sư, gọi là Trúc Lâm đạo sĩ.”

Nhận xét: Câu này sử dụng từ “được” để nhấn mạnh đối tượng “ông” (người nhận hành động) và vẫn giữ lại chủ thể của hành động “chính Thái Tông”.

Hướng 2 (Sử dụng từ “được” và lược bỏ chủ thể của hoạt động):

Câu bị động: “Phù Vân quốc sư đã được gọi là Trúc Lâm đạo sĩ.”

Nhận xét: Câu này sử dụng từ “được” và lược bỏ cụm từ chỉ chủ thể của hành động, tập trung vào đối tượng “Phù Vân quốc sư” và hành động “được gọi là Trúc Lâm đạo sĩ”, không đề cập trực tiếp ai là người thực hiện hành động.

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 95 2

Câu 4 (trang 96 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Chuyển đổi mỗi câu chủ động dưới đây thành một câu bị động theo cách làm tương tự đã thực hiện ở bài tập 3:

  1. Hậu thế đánh giá bia Vĩnh Lăng là một trong những tấm bia đẹp nhất Việt Nam về mặt mĩ thuật và kĩ thuật.
  2. Nhiều du khách nước ngoài gọi Việt Nam là “thiên đường của ẩm thực đường phố”.

Trả lời:

1.

Hướng 1: “Bia Vĩnh Lăng được hậu thế đánh giá là một trong những tấm bia đẹp nhất Việt Nam về mặt mỹ thuật và kỹ thuật.”

Hướng 2: “Bia Vĩnh Lăng được đánh giá là một trong những tấm bia đẹp nhất Việt Nam về mặt mỹ thuật và kỹ thuật.”

2.

Hướng 1: “Việt Nam được nhiều du khách nước ngoài gọi là ‘thiên đường của ẩm thực đường phố’.”

Hướng 2: “Việt Nam được gọi là ‘thiên đường của ẩm thực đường phố’.”

Với những hướng dẫn soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 95 – Ngữ văn 9 tập 2 – Kết nối tri thức như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của bài học này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.