Soạn bài Hệ thống hóa về văn học Việt Nam Tập 2 – Ngữ văn lớp 12 Chân trời sáng tạo (Tập 2)

Hướng dẫn soạn bài Hệ thống hóa về văn học Việt Nam Tập 2 – Ngữ văn lớp 12 Chân trời sáng tạo (Tập 2) chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

Câu 1 (trang 124 SGK Ngữ văn 12 Tập 2): Văn học dân gian Việt Nam bao gồm những thể loại chính nào? Đưa ra ví dụ tiêu biểu cho mỗi thể loại đó.

Trả lời: Văn học dân gian Việt Nam được chia thành các thể loại chính sau:

  • Thần thoại: Những câu chuyện về các thần thánh và các hiện tượng tự nhiên như Thần Trụ Trời, Nữ Thần Mặt Trời, Nữ Thần Mặt Trăng.
  • Truyền thuyết: Các câu chuyện mang tính lịch sử hoặc giai thoại như An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy, Thánh Gióng, Sự tích Hồ Gươm.
  • Sử thi: Những tác phẩm dài và hùng tráng kể về các anh hùng và sự kiện quan trọng như Sử thi Đăm Săn (dân tộc Êđê), Đẻ đất đẻ nước (dân tộc Mường), Xinh Nhã.
  • Truyện cổ tích: Các câu chuyện mang tính giáo dục và giải trí cho trẻ em như Tấm Cám, Sọ Dừa, Sự tích trầu cau, Cây khế, Sự tích quả dưa hấu.
  • Truyện ngụ ngôn: Những câu chuyện ngắn có ý nghĩa giáo dục và hài hước như Con trâu và người đi cày, Cáo mượn oai hùm, Rùa và thỏ, Thầy bói xem voi.
  • Truyện thơ: Những tác phẩm dài được viết dưới hình thức thơ như Phạm Công – Cúc Hoa, Tống Trân – Cúc Hoa, Tiễn dặn người yêu, Lục Vân Tiên, Sơ kính tân trang.

Câu 2 (trang 124 SGK Ngữ văn 12 Tập 2): Xếp các tác phẩm và tác giả vào giai đoạn phù hợp trong bảng dưới đây.

Trả lời:

Giai đoạn

Giai đoạn Tác phẩm – tác giả
Từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XV Nam quốc sơn hà (tương truyền của Lý Thường Kiệt), Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn)
Từ đầu thế kỉ XVI đến hết thế kỉ XVII Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi), Thánh Tông di thảo (tương truyền của Lê Thánh Tông), Truyền kì mạn lục (Nguyễn Dữ)
Từ đầu thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX Truyện Kiều (Nguyễn Du), Hoàng Lê nhất thống chí (Ngô gia văn phái), Chinh phụ ngâm (nguyên văn chữ Hán: Đặng Trần Côn; bản diễn Nôm song thất lục bát: Phan Huy Ích), Chí khí anh hùng (Nguyễn Công Trứ)
Nửa cuối thế kỉ XIX Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu), Thu vịnh, Thu điếu, Thu ẩm (Nguyễn Khuyến), Thương vợ (Trần Tế Xương), Hương Sơn phong cảnh ca (Chu Mạnh Trinh)

Câu 3 (trang 125 SGK Ngữ văn 12 Tập 2): So sánh sự khác biệt giữa văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm.

Trả lời: Sự khác biệt giữa văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm:

Văn học chữ Hán

  • Thời gian xuất hiện: Sớm hơn, tồn tại trong suốt thời kỳ văn học trung đại.
  • Thể loại: Đa dạng, bao gồm các thể loại như chiếu, biểu, hịch, cáo, truyện truyền kỳ, ký sự, tiểu thuyết, chương hồi, phú, thơ cổ phong, thơ Đường luật.
  • Đặc điểm: Có nhiều thành tựu nghệ thuật nổi bật trong các loại hình văn học, ảnh hưởng mạnh mẽ từ văn học Trung Quốc.

Văn học chữ Nôm

Thời gian xuất hiện: Muộn hơn, bắt đầu từ khoảng cuối thế kỉ XIII, tồn tại đến hết thời kỳ văn học trung đại.

Thể loại: Chủ yếu là thơ, ít văn xuôi; bao gồm các thể loại như ngâm khúc (thể song thất lục bát), truyện thơ (lục bát), hát nói (thơ tự do kết hợp âm nhạc), và thơ Đường luật với các biến thể Việt hóa.

Đặc điểm: Phát triển các thể loại văn học dân tộc và tiếp thu một số thể loại từ văn học Trung Quốc, nhưng chủ yếu phản ánh đặc trưng văn hóa và phong tục Việt Nam.

Câu 4 (trang 125 SGK Ngữ văn 12 Tập 2): Hãy điền vào bảng dưới đây và liệt kê ít nhất 5 tác phẩm (kèm theo tên tác giả) trong văn học hiện đại Việt Nam mà bạn đã học từ lớp 6 đến lớp 12 vào các ô phù hợp trong bảng.

VĂN HỌC HIỆN ĐẠI VIỆT NAM

Thời kỳ Tác phẩm truyện/thơ/kịch/văn nghị luận
Từ đầu thế kỉ XX đến hết Cách mạng tháng Tám năm 1945 Thơ thơ (Xuân Diệu), Điêu tàn (Chế Lan Viên), Tuyên ngôn độc lập (Hồ Chí Minh), Việc làng (Ngô Tất Tố), Chí Phèo (Nam Cao), Kĩ nghệ lấy Tây (Vũ Trọng Phụng), Cha con nghĩa nặng (Hồ Biểu Chánh), Tắt đèn (Ngô Tất Tố)
Từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay Làng (Kim Lân), Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng), Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành Long), Tây Tiến (Quang Dũng), Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm), Sóng (Xuân Quỳnh), Bắc Sơn (Nguyễn Huy Tưởng), Những người ở lại (Nguyễn Huy Tưởng), Đôi mắt (Nam Cao), Nhật ký ở rừng (Nguyễn Văn Bổng), Vùng mỏ (Võ Huy Tâm), Kí sự Cao Lạng (Nguyễn Huy Tưởng), Đất nước đứng lên (Nguyên Ngọc)

Câu 5 (trang 125 SGK Ngữ văn 12 Tập 2): Phân tích nội dung yêu nước và nhân đạo trong văn học hiện đại Việt Nam. Cung cấp ví dụ cụ thể qua một hoặc một số tác phẩm đã học.

Trả lời:

Nội dung yêu nước trong văn học hiện đại Việt Nam:

Trong văn học hiện đại Việt Nam, chủ nghĩa yêu nước được thể hiện mạnh mẽ, đặc biệt trong các sáng tác từ đầu thế kỉ XX đến 1975. Văn học thời kỳ này đã hình thành và phát triển quan niệm mới về đất nước và lòng yêu tổ quốc. Trước đây, trong văn học trung đại, tình yêu nước gắn liền với việc yêu vua, vì nước được coi là của vua. Tuy nhiên, trong văn học hiện đại, yêu nước không chỉ là yêu tổ quốc mà còn bao gồm yêu dân tộc và đấu tranh cho độc lập, tự do. Tình yêu nước trong giai đoạn này gắn bó chặt chẽ với các phong trào cách mạng và chống xâm lược, thể hiện quyền làm chủ của nhân dân và vai trò của họ trong công cuộc cứu nước.

Nội dung yêu nước tiếp tục được duy trì và phát triển trong văn học từ sau năm 1975, không chỉ là tình yêu dành cho quê hương, mà còn là tình yêu đối với những giá trị giản dị của cuộc sống và tình yêu đôi lứa.

Soạn bài Hệ thống hóa về văn học Việt Nam Tập 2 - Ngữ văn lớp 12 Chân trời sáng tạo (Tập 2) 1

Nội dung nhân đạo trong văn học hiện đại Việt Nam:

Nội dung nhân đạo trong văn học hiện đại vẫn là chủ đề chủ yếu, từ thời kỳ văn học trung đại đến thời kỳ hiện đại. Văn học hiện đại tiếp tục thể hiện tình yêu thương sâu sắc, sự cảm thông và chia sẻ giữa con người với nhau. Các tác phẩm thường phản ánh những bi kịch của cuộc sống, đồng cảm với khát vọng và quyền sống của con người.

Văn học nhân đạo cũng lên án và tố cáo những thế lực tàn bạo và sự tha hóa vì đồng tiền, bảo vệ quyền hạnh phúc và ước mơ của những người yếu thế trong xã hội, đồng thời đề cao truyền thống đạo lý nhân nghĩa của dân tộc.

Phân tích giá trị nhân đạo qua tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” (Tô Hoài):

Nhân vật Mị và A Phủ: Mị và A Phủ là hình mẫu của những người lao động Tây Bắc, thể hiện những phẩm chất tốt đẹp như sự dũng cảm, yêu đời, và sức sống mãnh liệt. Mị là người con hiếu thảo và có khả năng đồng cảm sâu sắc. A Phủ đại diện cho hình mẫu của chàng trai hiền lành và dũng cảm.

Sự tàn bạo của cường quyền: Cha con thống lí Pá Tra biểu hiện sự tàn ác và tham lam của chế độ phong kiến, qua các cảnh xử án và đánh đòn. A Sử, với hành động tàn nhẫn, cho thấy sự vô lương tâm của giai cấp thống trị.

Sự tàn bạo của thần quyền: Thủ tục trình ma và các nghi thức phong kiến đã cướp đi sự sống và khát vọng giải thoát của những người lao động. Giai cấp thống trị duy trì chế độ nô lệ qua sự kết hợp của cường quyền và thần quyền.

Tô Hoài, qua mô tả chân thực về sự tàn bạo của cha con thống lí, đã thể hiện rõ sự căm ghét đối với chế độ phong kiến và khẳng định giá trị nhân đạo trong việc bảo vệ cái đẹp và công lý.

Với những hướng dẫn soạn bài Hệ thống hóa về văn học Việt Nam Tập 2 – Ngữ văn lớp 12 Chân trời sáng tạo (Tập 2) chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.