Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 25
Hướng dẫn soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 25 Ngữ văn 12 tập 2 Cánh diều chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về bài học này.
Câu hỏi 1: (SGK Ngữ văn 12 Tập 2 – Trang 25)
Tìm những từ ngữ thể hiện biện pháp tu từ nói mỉa trong các ngữ liệu sau (trích từ truyện “Vi hành” của Nguyễn Ái Quốc):
a) Tôi nhớ chuyện vua Thuấn, vì muốn đích thân tai nghe mắt thấy dân có bằng lòng mình không, nên cải trang làm dân cày đi dò la khắp xứ. […] Bên cạnh những bậc cải trang vĩ đại ấy muốn đi sâu vào cuộc sống của nhân dân, ngày nay còn có những ông hoàng, ông chúa, để tiện việc riêng và vì những lí do không cao thượng bằng, cũng “vi hành” đấy.
b) Tôi không được rõ ý đồ của nhà “vi hành” của chúng ta ra sao. Phải chăng là ngài muốn biết dân Pháp, dưới quyền ngự trị của bạn ngài là A-lếch-xăng Đệ nhất, có được sung sướng, có được uống nhiều rượu và được hút nhiều thuốc phiện bằng dân Nam dưới quyền ngự trị của ngài, hay không?
c) Cô không thể tưởng tượng được cảnh đón tiếp tốt đẹp người ta dành cho chúng tôi ở đây. Quần chúng cử là tự phát mà biểu lộ nhiệt tình khi vừa thoảng thấy một đồng bào ta. Những tiếng “Hắn đấy!” hay “Xem hắn kia!” là những lời chào mừng kín đáo và kính trọng mà chúng tôi thường gặp dọc đường.
d) Ngày nay, cứ mỗi lần ra khỏi cửa, thật tôi không sao che giấu nổi niềm tự hào được là một người An Nam và sự kiêu hãnh được có một vị hoàng đế.
Gợi ý trả lời:
a) Từ ngữ thể hiện biện pháp nói mỉa: ông hoàng, ông chúa, việc riêng, những lí do không cao thượng bằng, “vi hành”.
b) Từ ngữ thể hiện biện pháp nói mỉa: bạn ngài, được uống nhiều rượu và được hút nhiều thuốc phiện, quyền ngự trị.
c) Từ ngữ thể hiện biện pháp nói mỉa: đón tiếp tốt đẹp, biểu lộ nhiệt tình, lời chào mừng kín đáo và kính trọng.
d) Từ ngữ thể hiện biện pháp nói mỉa: niềm tự hào, sự kiêu hãnh, một vị hoàng đế.
Câu hỏi 2: (SGK Ngữ văn 12 Tập 2 – Trang 25)
Tìm và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ nói mỉa trong những câu ca dao dưới đây:
a)
Chồng người vác giáo săn beo
Chồng em vác đũa săn mèo khắp mâm.
b)
Đồn rằng cha mẹ anh hiền
Cắn cơm không vỡ, cắn tiền vỡ tư.
c)
Vợ anh khéo liệu khéo lo,
Bán một con bò, mua cái ễnh ương.
Đem về thả ở gậm giường,
Nó kêu ì ọp, lại thương con bò.
d)
Làm trai cho đáng nên trai
Một trăm đảm cỗ chẳng sai đám nào.
Gợi ý trả lời:
a)
- Biện pháp tu từ nói mỉa: Chồng em vác đũa săn mèo khắp mâm.
- Tác dụng: Câu ca dao này chế giễu người chồng lười biếng, yếu đuối. Trong khi “chồng người” thể hiện sức mạnh và trách nhiệm qua hình ảnh vác giáo săn beo, thì “chồng em” lại chỉ loanh quanh trong nhà, chỉ lo chuyện ăn uống, không có chí lớn và trách nhiệm với gia đình.
b)
- Biện pháp tu từ nói mỉa: Cắn cơm không vỡ, cắn tiền vỡ tư.
- Tác dụng: Câu này ám chỉ rằng cha mẹ của anh tuy bề ngoài có vẻ hiền lành, nhưng thực chất lại rất coi trọng tiền bạc, sẵn sàng làm mọi thứ vì tiền. Đây là một cách nói châm biếm, thể hiện sự mâu thuẫn giữa vẻ bề ngoài và bản chất thật sự của con người.
c)
- Biện pháp tu từ nói mỉa: Bán một con bò, mua cái ễnh ương… thương con bò.
- Tác dụng: Câu ca dao này châm biếm những người không biết tính toán trong việc chi tiêu, làm ăn. Hành động bán con bò để mua một con ễnh ương vô giá trị thể hiện sự lãng phí, thiếu suy nghĩ, và không biết quý trọng giá trị thật.
d)
- Biện pháp tu từ nói mỉa: Một trăm đảm cỗ chẳng sai đám nào.
- Tác dụng: Câu này mỉa mai những người đàn ông chỉ thích tham gia các bữa tiệc tùng, ăn nhậu mà không chịu làm việc. Họ chỉ chăm chăm đến chuyện ăn uống, bỏ bê trách nhiệm và công việc, phản ánh thói lười biếng và thiếu trách nhiệm trong xã hội.
Câu hỏi 3: (SGK Ngữ văn 12 Tập 2 – Trang 25)
Tìm trong truyện cười hoặc thơ châm biếm ba ví dụ về biện pháp tu từ nói mỉa.
Gợi ý trả lời:
Ví dụ 1: Câu chuyện “Nhà giàu khoe của”:
Trong một cuộc trò chuyện, có người giàu khoe rằng nhà mình “nhiều tiền quá, phải đổ đầy bao tải, đem ra ngoài đường phơi cho đỡ ẩm”. Câu nói này thực chất là một lời mỉa mai, ngụ ý chê bai sự khoe khoang và lố bịch của người giàu khi cố tình khoe của cải một cách thô thiển.
Ví dụ 2: Câu thơ châm biếm của Hồ Xuân Hương:
Chị em ơi, chớ lấy chồng chung
Năm thì mười họa đi nằm chung.
=> Câu thơ này mỉa mai thực trạng “lấy chồng chung” trong xã hội cũ. Tác giả ngầm châm biếm sự bất công và thiệt thòi mà phụ nữ phải chịu khi chấp nhận cảnh chung chồng.
Ví dụ 3: Câu thơ “Thằng Bờm”:
Bờm rằng Bờm chẳng lấy trâu,
Cho Bờm xôi nếp một bầu cũng xong.
=> Câu thơ này dùng để mỉa mai sự tham lam và dại dột của Bờm, khi chỉ vì một chút lợi nhỏ mà bỏ qua cơ hội lớn hơn nhiều. Đây là cách châm biếm nhẹ nhàng về tính cách dễ dãi, thiếu khôn ngoan.
Câu hỏi 4: (SGK Ngữ văn 12 Tập 2 – Trang 25)
Viết một đoạn văn (khoảng 10 – 12 dòng) trình bày suy nghĩ của em về tác dụng của biện pháp tu từ nói mỉa trong truyện “Vi hành” của Nguyễn Ái Quốc.
Gợi ý trả lời:
Trong “Vi hành,” Nguyễn Ái Quốc khéo léo vận dụng biện pháp nói mỉa để tạo ra những mũi nhọn châm biếm sắc bén. Tác giả đã dùng lời lẽ mỉa mai để vẽ nên bức tranh về vua Khải Định – một ông vua bù nhìn, yếu đuối và kém cỏi. Qua những câu chuyện so sánh với các vị vua vĩ đại trong lịch sử, Khải Định hiện lên càng nhỏ bé và đáng thương hại. Sự mỉa mai còn được tác giả lồng ghép khi nói về cách mà người Pháp “đón tiếp” Khải Định, qua đó phơi bày sự giả tạo và bất công của chế độ thực dân. Biện pháp này không chỉ khiến tác phẩm trở nên hài hước mà còn giúp Nguyễn Ái Quốc phê phán sâu sắc những hành động xấu xa của thực dân Pháp, đồng thời gửi gắm thông điệp mạnh mẽ về sự vô dụng và đáng khinh của những kẻ cầm quyền bù nhìn.
Với những hướng dẫn soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 25 Ngữ văn 12 tập 2 Cánh diều chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của bài học này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.