Soạn bài Nhật kí trong tù: Ngắm trăng, Lai Tân
Hướng dẫn soạn bài Nhật kí trong tù: Ngắm trăng, Lai Tân – Cánh diều lớp 12 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.
Chuẩn bị
Yêu cầu: (SGK Ngữ văn 12 Tập 2 – Trang 17)
– Khi đọc các bài thơ trong tập Nhật kí trong tù, các em cần chú ý:
- Nhận biết được thể thơ.
- Đọc kĩ bản dịch nghĩa và chú thích để hiểu rõ nghĩa của bài thơ.
- So sánh bản dịch nghĩa và bản dịch thơ để thấy điểm khác biệt.
- Nhận biết và phân tích giá trị bài thơ chủ yếu dựa vào bản dịch nghĩa.
– Tìm đọc một số bài phân tích về tập thơ Nhật kí trong tù và các bài Ngắm trăng, Lai Tân.
– Đọc nội dung sau đây để hiểu về hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm:
Ngày 28-1-1941, sau ba mươi năm hoạt động ở nước ngoài, Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng giải phóng dân tộc. Ngày 13-8-1942, Nguyễn Ái Quốc – lúc này lấy tên là Hồ Chí Minh – lên đường đi Trung Quốc với danh nghĩa đại biểu của Việt Nam Độc lập Đồng minh Hội) để tranh thủ sự viện trợ của thế giới. Sau nửa tháng đi bộ, ngày 27-8-1942, vừa tới xã Túc Vinh, một thị trấn thuộc huyện Đức Bảo, tỉnh Quảng Tây, Người bị bọn hương cảnh Trung Quốc bắt giữ vì bị tình nghi là “Hán gian”. Chính quyền Tưởng Giới Thạch giam cầm và đày đoạ Người trong mười ba tháng, giải qua giải lại gần mười tám nhà giam của mười ba huyện. Trong điều kiện bị giam cầm, chờ đợi ngày được trả lại tự do, Hồ Chí Minh đã làm thơ để ghi lại những ngày tháng trong tù ngục, đồng thời thể hiện ý chí và bày tỏ nỗi lòng của mình. Đến ngày 10-9-1943, Người được trả tự do và tập nhật kí kết thúc. Hai bài thơ Ngắm trăng và Lai Tân dưới đây được trích từ tập Nhật kí trong tù.
Gợi ý trả lời:
– Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt
– So sánh bản dịch nghĩa và bản dịch thơ:
Ngắm trăng:
- Ở câu thơ thứ hai, bản dịch nghĩa “Trước cảnh đêm nay biết làm thế nào?” trong khi bản dịch thơ sử dụng cụm từ “khó hững hờ.” Sự thay đổi này làm giảm đi sự xao xuyến, bối rối của nhà thơ trước vẻ đẹp của đêm trăng.
- Ở câu thơ thứ ba, bản dịch nghĩa là “Người hướng ra trước song ngắm trăng sáng,” diễn tả hình ảnh con người đang hướng về ánh trăng, thể hiện khát vọng tự do và khao khát những điều tốt đẹp. Tuy nhiên, bản dịch thơ chưa truyền tải được đầy đủ ý này.
Lai Tân:
- Ở câu thơ đầu, trong bản dịch nghĩa là “ngày ngày đánh bạc” được thay thế bằng từ “chuyên” trong bản dịch thơ. Từ này tuy gần nghĩa nhưng không thể hiện rõ sự lặp đi lặp lại và mất đi phần nào tính chất châm biếm của câu thơ.
- Ở câu thơ thứ hai, bản dịch nghĩa là “làm việc công” có khác biệt so với bản dịch thơ là “làm công việc.” Điều này làm giảm đi tính cụ thể và sự châm biếm trong câu thơ.
– Giá trị bài thơ:
- Ngắm trăng: Bài thơ thể hiện tình yêu thiên nhiên sâu sắc của Bác Hồ. Dù trong cảnh ngục tù khắc nghiệt, nhưng Người vẫn giữ được tâm hồn thanh thản và ung dung khi ngắm trăng. Qua đó, bài thơ thể hiện phong thái ung dung, tinh thần bất khuất và khát vọng tự do của Người.
- Lai Tân: Bài thơ là tiếng cười chua chát trước hiện thực xã hội Trung Quốc thời Tưởng Giới Thạch, khi mà ban trưởng thì đánh bạc, còn cảnh trưởng thì tham ô. Tác phẩm là lời châm biếm sâu sắc trước tình trạng suy thoái của chính quyền lúc bấy giờ.
– Một số bài phân tích về tập thơ Nhật ký trong tù và các bài Ngắm trăng, Lai Tân:
- Tinh thần nhân đạo trong Nhật ký trong tù của Hồ Chí Minh (Báo Tin tức, PGS, TS. Lê Văn Toan)
- Bài thơ Ngắm trăng (Hồ Chí Minh): Tâm hồn người cộng sản vĩ đại (Báo Giáo dục và Thời đại, Dương Thị Huyên)
- Bình giảng bài thơ Lai Tân trong Nhật ký trong tù của Hồ Chí Minh
Ngắm trăng
Đọc hiểu
Nội dung chính: Bài thơ miêu tả cảnh Bác Hồ ngắm trăng trong ngục tù tại Trung Quốc. Dù trong hoàn cảnh khắc nghiệt, ngục tối lạnh lẽo, tình yêu thiên nhiên của Bác vẫn rực sáng. Ánh trăng và Bác như cùng hướng về nhau, tạo nên một sự giao hòa tinh tế và sâu sắc.
Câu hỏi 1: (SGK Ngữ văn 12 Tập 2 – Trang 18)
Phần Dịch nghĩa có gì giống và khác với phần Dịch thơ?
Gợi ý trả lời:
– Giống nhau: Cả hai phần dịch đều truyền tải tinh thần cốt lõi của bài thơ, thể hiện ý chí kiên cường, lòng yêu nước và khao khát tự do của tác giả. Các câu thơ trong cả hai phần dịch đều có nghĩa tương đồng hoặc giống nhau ở mức độ cơ bản, đặc biệt là câu đầu tiên.
– Khác nhau:
- Thể thơ: Phần dịch thơ được viết theo thể thất ngôn tứ tuyệt, trong khi phần dịch nghĩa không tuân theo cấu trúc thơ cụ thể nào.
- Câu thứ hai: Ở bản dịch nghĩa, câu “Trước cảnh đêm nay biết làm thế nào?” được thay bằng “khó hững hờ” trong bản dịch thơ, điều này làm giảm đi sự xao xuyến và cảm giác bối rối trong tâm hồn nhà thơ trước cảnh đêm trăng.
- Câu thứ ba: Bản dịch nghĩa “Người hướng ra trước song ngắm trăng sáng” miêu tả hình ảnh con người hướng về ánh trăng, thể hiện khao khát tự do và sự hướng tới những điều tốt đẹp. Tuy nhiên, trong bản dịch thơ, ý này chưa được thể hiện rõ ràng.
Câu hỏi 2: (SGK Ngữ văn 12 Tập 2 – Trang 18)
Chú ý tác dụng của phép nhân hóa.
Gợi ý trả lời:
– Phép nhân hóa: “Nguyệt tòng song khích” (Trăng nhòm khe cửa)
– Tác dụng:
- Phép nhân hóa này làm cho câu thơ trở nên sống động, tăng giá trị biểu cảm, khiến trăng trở thành một thực thể có cảm xúc, biết cảm thông và đồng điệu với con người.
- Hình ảnh trăng được nhân hóa như một người bạn tri kỷ, cùng chia sẻ nỗi lòng với nhà thơ. Trong khoảnh khắc giao cảm ấy, trăng và người như hòa vào nhau, tạo nên một sự kết nối sâu sắc.
- Qua đó, phép nhân hóa còn thể hiện tình yêu thiên nhiên mãnh liệt và sức mạnh tinh thần, ý chí bất khuất của nhà thơ, dù đang trong cảnh tù đày khắc nghiệt.
Sau khi đọc
Câu hỏi 1: (SGK Ngữ văn 12 Tập 2 – Trang 19)
Bài thơ “Ngắm trăng” được sáng tác trong hoàn cảnh nào? Hoàn cảnh ấy có ý nghĩa gì đối với việc tìm hiểu bài thơ?
Gợi ý trả lời:
- Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ “Ngắm trăng” được sáng tác vào tháng 8 năm 1942, khi Hồ Chí Minh bí mật từ Pác Bó (Cao Bằng) lên đường sang Trung Quốc để tìm kiếm sự ủng hộ quốc tế cho cách mạng Việt Nam. Tuy nhiên, Người đã bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giữ và giam cầm. Bài thơ này là bài số 20 trong tập “Nhật kí trong tù,” được viết trong hoàn cảnh ngục tù, nơi Bác phải chịu đựng sự giam cầm khắc nghiệt.
- Ý nghĩa của hoàn cảnh sáng tác: Hoàn cảnh sáng tác cung cấp một cái nhìn sâu sắc về không gian, thời gian và tâm trạng của tác giả khi viết bài thơ. Bài thơ được sáng tác trong bối cảnh ngục tù tối tăm, lạnh lẽo, nơi Bác đang khao khát giành lại độc lập cho dân tộc. Điều này giúp người đọc hiểu rõ hơn về tinh thần lạc quan, sự kiên cường và tình yêu thiên nhiên của Bác, ngay cả khi bị giam cầm trong điều kiện khắc nghiệt.
Câu hỏi 2: (SGK Ngữ văn 12 Tập 2 – Trang 19)
Nhận biết nghĩa của một số yếu tố Hán Việt thông dụng có trong phần Phiên âm (ngục, trung, vô, tửu, hoa, nhân, hướng, song, tiền, khán, minh, nguyệt, thi, gia), từ đó đối chiếu với các phần Dịch nghĩa và Dịch thơ để nhận xét về bản dịch thơ.
Gợi ý trả lời:
– Một số yếu tố Hán Việt:
- Ngục: Nhà tù, nơi giam giữ.
- Trung: Bên trong, trong.
- Vô: Không.
- Tửu: Rượu.
- Hoa: Hoa, bông hoa.
- Nhân: Người.
- Hướng: Hướng về, đối diện.
- Song: Song sắt, cửa sổ.
- Tiền: Trước, phía trước.
- Khán: Nhìn, ngắm.
- Minh: Sáng, sáng sủa.
- Nguyệt: Trăng.
- Thi gia: Nhà thơ.
– So sánh phiên âm với dịch nghĩa: Bản dịch nghĩa bám sát và giữ nguyên được ý nghĩa của các từ trong nguyên tác, giúp người đọc hiểu rõ nội dung bài thơ.
– So sánh phiên âm với dịch thơ:
- Bản dịch thơ đã cố gắng giữ đúng thể loại thất ngôn tứ tuyệt, đảm bảo vần luật và nhịp điệu.
- Tuy nhiên, có một số câu trong bản dịch thơ chưa dịch sát ý nghĩa của nguyên tác, làm thay đổi đôi chút sắc thái và ý nghĩa, chẳng hạn như câu “nhân hướng song tiền khán minh nguyệt” trong nguyên tác chưa được thể hiện đầy đủ trong bản dịch thơ.
– Nhận xét bản Dịch thơ:
- Thể loại: Bản dịch thơ vẫn giữ nguyên thể loại thất ngôn tứ tuyệt của bài thơ gốc.
- Nghĩa của câu: Dù bản dịch thơ khá sát nghĩa với nguyên tác, một vài chỗ vẫn chưa thể hiện đầy đủ ý nghĩa gốc, điều này có thể làm thay đổi sắc thái của bài thơ. Tuy nhiên, bản dịch vẫn truyền tải được tinh thần và cảm xúc chính của bài thơ.
Câu hỏi 3: (SGK Ngữ văn 12 Tập 2 – Trang 19)
Hai dòng thơ đầu nêu lên bối cảnh, tâm trạng gì của người tù? Tâm trạng ấy cho thấy tác giả là người như thế nào? (Chú ý phần Dịch nghĩa của hai dòng thơ đầu; giọng điệu ở dòng thơ thứ hai: “Đối thử lương tiêu nại nhược hà?” của phần Phiên âm)
Gợi ý trả lời:
- Bối cảnh: Bài thơ mở đầu với cảnh nhà tù khắc nghiệt, thiếu thốn, không có những điều kiện vật chất thường thấy khi người ta thưởng thức vẻ đẹp thiên nhiên: “không rượu cũng không hoa”. Đây là bối cảnh khắc nghiệt, gợi lên sự cô đơn, lạc lõng và thiếu thốn.
- Tâm trạng: Trước vẻ đẹp của đêm trăng, tác giả cảm thấy xao xuyến, bối rối. Dù bị giam cầm trong tù, tâm hồn của người tù vẫn rung động mạnh mẽ trước thiên nhiên, thể hiện sự tương phản giữa vẻ đẹp của trăng và hoàn cảnh ngục tù.
- Nhân cách và tinh thần của tác giả: Tâm trạng ấy cho thấy tác giả là một người nghệ sĩ đích thực, có tâm hồn nhạy cảm, luôn biết thưởng thức và trân trọng vẻ đẹp của thiên nhiên dù trong hoàn cảnh khó khăn nhất. Mặc dù bị giam giữ về thể xác, tâm hồn Bác vẫn tự do, bay bổng, không bị khuất phục bởi hoàn cảnh. Điều này thể hiện tình yêu thiên nhiên sâu sắc và một tinh thần kiên cường, bất khuất, không chấp nhận bị khuất phục trước cái xấu, cái ác.
Câu hỏi 4: (SGK Ngữ văn 12 Tập 2 – Trang 19)
Phân tích vẻ đẹp nội dung và hình thức của hai dòng thơ cuối.
Gợi ý trả lời:
Nội dung:
- Hai câu thơ cuối thể hiện tinh thần kiên cường và phong thái ung dung của người chiến sĩ cách mạng. Dù bị giam cầm trong nhà tù khắc nghiệt, tâm hồn của tác giả vẫn tự do, bay bổng và hòa nhịp cùng thiên nhiên.
- Khoảnh khắc mà con người và ánh trăng cùng hướng về nhau đã trở thành giây phút thăng hoa đầy ý nghĩa. Sự giao hòa giữa thiên nhiên và con người qua hình ảnh này thể hiện cốt cách thanh cao của Bác, vượt lên mọi khó khăn, khắc nghiệt của cảnh ngục tù, hướng về những điều tốt đẹp trong tương lai.
Hình thức:
- Hai dòng thơ cuối được viết theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt, với cấu trúc câu 3 đối với câu 4: nhân (người) – nguyệt (trăng); hướng (hướng về) – tòng (theo); minh nguyệt (trăng sáng) – thi gia (nhà thơ). Sự đối lập này làm nổi bật mối quan hệ tri kỉ, giao thoa giữa nhà thơ và thiên nhiên, thể hiện vẻ đẹp của tâm hồn.
- Biện pháp nhân hóa trong câu “nguyệt tòng song khích khán thi gia” (trăng nhòm qua khe cửa ngắm thi nhân) làm cho ánh trăng trở nên sống động, có hồn. Trăng không chỉ là một hiện tượng thiên nhiên, mà còn trở thành một người bạn tri kỉ, đồng cảm và chia sẻ với nhà thơ trong cảnh ngục tù khắc nghiệt.
=> Qua hai dòng thơ cuối, ta cảm nhận được sự hòa quyện giữa tâm hồn người tù và thiên nhiên, thể hiện rõ nét phong thái ung dung, tinh thần kiên định và vẻ đẹp thanh cao của người chiến sĩ cách mạng Hồ Chí Minh.
Câu hỏi 5: (SGK Ngữ văn 12 Tập 2 – Trang 19)
Theo em, bài thơ thể hiện đặc điểm gì trong phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh?
Gợi ý trả lời:
Bài thơ thể hiện rõ nét những đặc điểm nổi bật trong phong cách thơ ca của Hồ Chí Minh:
- Ngôn ngữ ngắn gọn, hàm súc nhưng giàu sức gợi: Bác luôn sử dụng những từ ngữ đơn giản, ngắn gọn nhưng lại chứa đựng nhiều ý nghĩa sâu sắc, mang lại cảm giác đầy đủ và trọn vẹn cho người đọc.
- Sử dụng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt: Bài thơ được viết theo thể thơ cổ điển, giản dị nhưng mang lại sự trang nhã, thanh thoát, phù hợp với nội dung và cảm xúc của bài thơ.
- Hình ảnh thơ trong sáng, đẹp đẽ: Bác luôn thể hiện tình yêu thiên nhiên và cuộc sống qua những hình ảnh thơ mộng, trong sáng. Dù trong hoàn cảnh ngục tù khắc nghiệt, Bác vẫn giữ được tâm hồn thanh cao và lãng mạn.
- Kết hợp giữa màu sắc cổ điển và hiện đại: Bài thơ mang đậm dấu ấn của văn học cổ điển với thể thơ và hình ảnh thơ, nhưng cũng chứa đựng những suy nghĩ và tình cảm mang đậm chất hiện đại, thể hiện tinh thần vượt lên trên hoàn cảnh của nhà thơ.
Câu hỏi 6: (SGK Ngữ văn 12 Tập 2 – Trang 19)
Em thích nhất dòng thơ hoặc hình ảnh nào trong bài thơ “Ngắm trăng”? Vì sao?
Gợi ý trả lời:
Dòng thơ “Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ” là hình ảnh mà em yêu thích nhất trong bài thơ. Bởi trong câu thơ ấy, ta thấy rõ được sự thanh thản, ung dung trong tâm hồn của người chiến sĩ cách mạng, ngay cả khi đang bị giam cầm trong lao tù. Mặc dù bị đọa đày về thể xác, nhưng tinh thần của Bác vẫn hướng về những điều cao đẹp, không gian ngột ngạt và bốn bức tường chật hẹp không thể ngăn cản được tấm lòng của Bác hướng tới thiên nhiên. Ánh trăng soi rọi qua song sắt, trở thành người bạn tri kỷ, là nguồn cảm hứng để Bác vượt qua khó khăn, thể hiện khát vọng về tự do, không chỉ cho bản thân mà còn cho cả dân tộc. Hình ảnh này thể hiện rõ tinh thần kiên cường và tâm hồn lạc quan của Bác trong mọi hoàn cảnh.
Lai Tân
Đọc hiểu
Nội dung chính: Bài thơ phản ánh những gì Hồ Chí Minh chứng kiến trong thời gian bị giam ở Trung Quốc, qua đó phơi bày thực trạng xã hội Trung Quốc thời Tưởng Giới Thạch. Bài thơ vạch trần sự thối nát của chính quyền với hình ảnh ban trưởng thì đánh bạc, cảnh trưởng thì tham ô, thể hiện sự châm biếm sâu sắc và lên án mạnh mẽ.
Câu hỏi 1: (SGK Ngữ văn 12 Tập 2 – trang 19)
Phần Phiên âm có yếu tố Hán Việt nào quen thuộc?
Gợi ý trả lời:
Yếu tố Hán Việt quen thuộc:
- Giam: nhà giam, nơi giam giữ
- Trưởng: người đứng đầu, lớn tuổi
- Đăng: đèn
- Thái bình: trạng thái yên ổn, không có loạn lạc
Câu hỏi 2: (SGK Ngữ văn 12 Tập 2 – trang 19)
Phần Dịch nghĩa có những từ nào dùng đúng như Phiên âm?
Gợi ý trả lời:
Các từ dùng đúng như trong Phiên âm:
- Ban trưởng
- Cảnh trưởng
- Huyện trưởng
- Lai Tân
- Thái bình
Câu hỏi 3: (SGK Ngữ văn 12 Tập 2 – trang 19)
Chú ý nghĩa của chữ “chong đèn”.
Gợi ý trả lời:
Nghĩa của chữ “chong đèn” là đốt đèn, trong ngữ cảnh này, nó ám chỉ hành động đốt bàn đèn để hút thuốc phiện.
Sau khi đọc
Câu hỏi 1: (SGK Ngữ văn 12 Tập 2 – Trang 20)
Nhận biết và nêu lên một số đặc điểm thể loại của bài thơ Lai Tân.
Gợi ý trả lời:
Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
Đặc điểm:
- Hình thức: Bài thơ gồm 4 câu, mỗi câu có 7 chữ.
- Luật bằng trắc: Nếu tiếng thứ hai của câu đầu tiên là thanh bằng, thì bài thơ tuân theo luật bằng.
- Gieo vần: Các câu thơ 1, 2, 4 hoặc chỉ các câu 2 và 4 phải hiệp vần với nhau ở chữ cuối.
Câu hỏi 2: (SGK Ngữ văn 12 Tập 2 – Trang 20)
Bài thơ viết về sự việc gì? Bộ máy chính quyền của vùng đất Lai Tân (Trung Quốc) hiện lên như thế nào?
Gợi ý trả lời:
- Bài thơ miêu tả cảnh tượng nhà tù nơi Bác bị giam giữ ở Trung Quốc.
- Bộ máy chính quyền tại Lai Tân được khắc họa với sự mục nát và suy đồi: Ban trưởng nhà lao chuyên tổ chức đánh bạc; cảnh trưởng kiếm lợi bất chính từ việc áp giải tù nhân, nhận hối lộ; còn huyện trưởng thì sa đọa trong việc hút thuốc phiện.
Câu hỏi 3: (SGK Ngữ văn 12 Tập 2 – Trang 20)
Phân tích kết cấu của bài thơ (Gợi ý: chú ý ba dòng đầu so với dòng kết bài và chỉ ra mối quan hệ của chúng, từ đó nêu nhận xét về tứ thơ của bài Lai Tân).
Gợi ý trả lời:
– Kết cấu bài thơ: Bài thơ được chia thành hai phần chính: ba câu đầu và câu cuối.
- Ba câu đầu: Miêu tả hiện thực thối nát của giới quan lại ở Lai Tân, mỗi câu phản ánh một cấp bậc quan lại, lần lượt là ban trưởng, cảnh trưởng và huyện trưởng. Mỗi nhân vật đều có hành động cụ thể, bộc lộ sự tha hóa và mục nát của bộ máy chính quyền.
- Câu cuối: Là lời nhận xét, đánh giá của tác giả, mang tính chất tổng kết và phản ánh suy nghĩ cá nhân về hiện thực được miêu tả trong ba câu đầu.
– Mối quan hệ giữa hai phần thơ: Ba câu đầu là phần trình bày hiện thực, cung cấp các dẫn chứng về sự thối nát của giới quan lại, còn câu cuối là lời bình luận, đánh giá trực tiếp của tác giả về hiện thực đó. Hai phần kết nối chặt chẽ, tạo nên một lập luận vững chắc và thể hiện rõ ràng quan điểm của người viết.
– Nhận xét về tứ thơ: Tứ thơ trong bài “Lai Tân” tuy mới lạ và sáng tạo nhưng vẫn duy trì sự cân đối, hài hòa. Cách xây dựng kết cấu này đã giúp tác giả lột tả trọn vẹn bức tranh hiện thực và gửi gắm được quan điểm, suy nghĩ của mình một cách rõ ràng và thuyết phục.
Câu hỏi 4: (SGK Ngữ văn 12 Tập 2 – Trang 20)
Màu sắc châm biếm, mỉa mai hóm hỉnh của tác giả được thể hiện trong bài thơ như thế nào?
Gợi ý trả lời:
Màu sắc châm biếm, mỉa mai trong bài thơ:
- Hình ảnh “chong đèn, huyện trưởng làm công việc” thoạt nhìn có vẻ như đang miêu tả một người huyện trưởng cần mẫn, chăm chỉ làm việc. Tuy nhiên, qua góc nhìn của tác giả, “chong đèn” thực chất ám chỉ việc đốt bàn đèn để hút thuốc phiện, một hành vi phản cảm và tiêu cực, đi ngược lại trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền. Điều này tạo ra sự mỉa mai sâu sắc về thái độ vô trách nhiệm và sự sa đọa của quan lại đương thời.
- Câu thơ cuối “Trời đất Lai Tân vẫn thái bình” chứa đựng sự châm biếm sâu cay. Bề ngoài, câu thơ có vẻ như khẳng định sự yên bình của vùng đất Lai Tân, nhưng thực tế lại ngụ ý rằng cái “thái bình” này chỉ là vỏ bọc cho một xã hội thối nát, mục ruỗng bên trong. Câu thơ phản ánh sự đối lập giữa vẻ bề ngoài yên ả và bản chất thực sự đen tối, tiêu cực của bộ máy chính quyền. Lời kết này mang đến sự hóm hỉnh, nhưng cũng đầy phê phán, nhấn mạnh hiện thực trớ trêu của xã hội đương thời.
Câu hỏi 5: (SGK Ngữ văn 12 Tập 2 – Trang 20)
Bài thơ Lai Tân và bài thơ Ngắm trăng có những điểm giống và khác nhau như thế nào (so sánh về hình thức và nội dung hai bài thơ)?
Gợi ý trả lời:
Về hình thức:
- Cả hai bài thơ đều được viết theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt, với cấu trúc ngắn gọn, súc tích nhưng giàu ý nghĩa. Bút pháp của tác giả trong cả hai bài đều rất giản dị, tự nhiên nhưng lại hàm chứa nhiều tầng nghĩa sâu sắc.
- Cả hai bài đều có sự kết hợp giữa trữ tình và hiện thực. Trong Lai Tân, tác giả sử dụng bút pháp tả thực kết hợp với trào phúng để phơi bày sự thối nát của chế độ cai trị ở Trung Quốc. Trong khi đó, ở Ngắm trăng, sự kết hợp giữa hiện thực của hoàn cảnh ngục tù thiếu thốn (“không rượu cũng không hoa”) với trữ tình qua hình ảnh ánh trăng đã tạo nên sự đồng điệu, hòa quyện giữa tâm hồn người tù và vẻ đẹp của thiên nhiên.
Về nội dung:
- Hoàn cảnh sáng tác: Cả hai bài thơ đều được sáng tác trong điều kiện ngục tù khắc nghiệt, nơi mà Hồ Chí Minh phải đối mặt với những thử thách khắc nghiệt về cả thể xác lẫn tinh thần.
- Nội dung: Mặc dù đều thể hiện những cảm xúc đắng cay, chua xót của nhà thơ, nhưng hai bài thơ lại mang những sắc thái khác nhau. Trong Ngắm trăng, nỗi cay đắng của Bác xuất phát từ việc bị tước đoạt quyền tự do một cách vô lý, nhưng đồng thời cũng thể hiện sự vượt lên hoàn cảnh để hướng về cái đẹp của thiên nhiên và sự tự do tinh thần. Trong khi đó, Lai Tân lại bộc lộ cảm xúc chua xót, bất bình của Người trước hiện thực xã hội đầy thối nát và sự bất lực của chính quyền đương thời.
Câu hỏi 6: (SGK Ngữ văn 12 Tập 2 – Trang 20)
Tập thơ Nhật kí trong tù thể hiện rất rõ tinh thần “Nay ở trong thơ nên có thép”. So sánh “chất thép” ở bài thơ Lai Tân với bài thơ Ngắm trăng.
Gợi ý trả lời:
- Ở bài Lai Tân: Chất “thép” của bài thơ được thể hiện qua lời thơ nhẹ nhàng nhưng lại ẩn chứa sự phê phán sâu sắc và quyết liệt. Với ngôn từ thâm thúy và châm biếm, đặc biệt là câu thơ cuối, tác giả đã lột tả rõ nét sự thối nát và vô trách nhiệm của bộ máy quan lại tại Lai Tân. Đây không chỉ là một lời nhận xét mà còn là một đòn đả kích mạnh mẽ vào bộ mặt thật của chính quyền Trung Quốc dưới thời Tưởng Giới Thạch, thể hiện tinh thần đấu tranh mãnh liệt của nhà thơ.
- Ở bài Ngắm trăng: Chất “thép” được thể hiện qua sự kiên cường và phong thái ung dung của Hồ Chí Minh. Dù bị giam cầm trong ngục tù khắc nghiệt, Người vẫn giữ được tinh thần lạc quan, tình yêu thiên nhiên và khát vọng tự do. Ánh trăng, đối với Bác, không chỉ là vẻ đẹp của thiên nhiên mà còn là biểu tượng cho sự thanh cao, cho khát khao hướng tới những điều tốt đẹp. Chính sự vượt qua hoàn cảnh khắc nghiệt để thưởng thức và hòa mình vào vẻ đẹp của thiên nhiên đã thể hiện tinh thần thép trong tâm hồn người chiến sĩ.
Với những hướng dẫn soạn bài Nhật kí trong tù: Ngắm trăng, Lai Tân- Cánh diều lớp 12 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.