Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 126

Hướng dẫn soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 126 Ngữ văn 12 tập 1 Cánh diều chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về bài học này.

Câu hỏi 1: (SGK Ngữ văn 12 Tập 1 – Trang 126)

Tìm biện pháp tu từ nghịch ngữ trong các đoạn trích bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu. Cho biết mỗi nghịch ngữ đó có tác dụng khắc hoạ hình ảnh các nghĩa sĩ áo vải như thế nào.

a) Chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung; chỉ biết ruộng trâu, ở trong làng bộ. Việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy, tay vốn quen làm; tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ, mắt chưa từng ngó.

b) Một mối xa thư đồ sộ, hả để ai chém rắn đuổi hươu; hai vầng nhật nguyệt chói loà, đâu dung lũ treo dê bán chó. Nào đợi ai đòi, ai bắt, phen này xin ra sức đoạn kình; chẳng thèm trốn ngược, trốn xuôi, chuyến này dốc ra tay bộ hổ.

c) Ngoài cật có một manh áo vải, nào đợi mang bao tấu, bầu ngòi; trong tay cầm một ngọn tầm vông, chi nài sắm dao tu, nón gõ. Chi nhọc quan quản gióng trống kì trống giục, đạp rào lướt tới, coi giặc cũng như không; nào sợ thằng Tây bắn đạn nhỏ, đạn to, xô cửa xông vào, liều mình như chẳng có.

d) Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc, linh hồn theo giúp cơ binh, muôn kiếp nguyện được trả thù kia; sống thờ vua, thác cũng thờ vua, lời dụ dạy đã rành rành, một chữ ẩm đủ đền công đó.

Gợi ý trả lời:

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 126 - 2

a)

  • Biện pháp nghịch ngữ: “tay vốn quen làm – mắt chưa từng ngó”
  • Tác dụng: Biện pháp này làm nổi bật hình ảnh của những người nông dân chân chất, quen với công việc đồng áng, chưa từng biết đến binh khí hay các bài tập quân sự. Điều này khắc họa rõ ràng sự đối lập giữa cuộc sống thường ngày của họ và nhiệm vụ bảo vệ đất nước. Khi tổ quốc cần, họ sẵn sàng trở thành những người lính kiên cường, bất chấp việc chưa từng quen thuộc với binh đao.

b)

  • Biện pháp nghịch ngữ: “lũ treo dê bán chó – chẳng thèm trốn ngược, trốn xuôi”
  • Tác dụng: Nghịch ngữ ở đây nhấn mạnh sự đối lập giữa thủ đoạn giả tạo của thực dân Pháp, núp dưới vỏ bọc “truyền giáo” để thực hiện âm mưu bóc lột, đô hộ, và tinh thần bất khuất của nghĩa sĩ Cần Giuộc. Những người lính áo vải thể hiện lòng dũng cảm, không hề trốn chạy trước kẻ thù, mà sẵn sàng đối mặt để bảo vệ công lý và chủ quyền dân tộc.

c)

  • Biện pháp nghịch ngữ: “Ngoài cật có một manh áo vải,… dao tu, nón gõ” – “đạp rào lướt tới, … liều mình như chẳng có”
  • Tác dụng: Sự đối lập giữa sự thiếu thốn về trang bị chiến đấu và ý chí kiên cường, quyết tâm của các nghĩa sĩ Cần Giuộc được thể hiện rõ ràng. Dù chỉ trang bị đơn sơ với “manh áo vải” và “ngọn tầm vông,” họ vẫn dũng cảm xông lên đánh đuổi giặc ngoại xâm. Hình ảnh của họ hiện lên đầy khí phách, cao cả như những người anh hùng chiến đấu vì độc lập dân tộc.

d)

  • Biện pháp nghịch ngữ: “Sống đánh giặc” – “thác cũng đánh giặc”; “Sống thờ vua” – “thác cũng thờ vua”
  • Tác dụng: Nghịch ngữ ở đây làm nổi bật sự bất tử của tinh thần và ý chí của những người nghĩa sĩ Cần Giuộc. Dù đã ngã xuống, họ vẫn sống mãi trong lòng dân tộc, và tinh thần chiến đấu của họ vẫn tiếp tục vang dội qua các thế hệ. Sự hy sinh của họ không chỉ là một cái chết đơn thuần, mà trở thành biểu tượng cho lòng trung kiên và quyết tâm đánh giặc.

Câu hỏi 2: (SGK Ngữ văn 12 Tập 1 – Trang 127)

Tìm những nghịch ngữ nói lên lòng thương tiếc và sự tri ân của người dân đối với các nghĩa sĩ Cần Giuộc.

Gợi ý trả lời:

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 126 - 3

  • “một trận khói tan” – “nghìn năm tiết rỡ”: Đây là sự đối lập giữa cái chết và sự tan biến của thể xác với việc danh tiếng mãi lưu truyền. Câu nghịch ngữ này thể hiện sự tôn kính và tri ân sâu sắc của thế hệ sau đối với những người dũng sĩ đã hy sinh vì đất nước.
  • “Thác mà đặng câu địch khái, về theo tổ phụ cũng vinh; hơn còn mà chịu chữ đầu Tây; ở với Man di rất khổ”: Nghịch ngữ này đối lập giữa sự hy sinh nhưng được về với tổ tiên trong vinh quang, được con cháu đời đời kính trọng, với việc sống sót nhưng phải chịu cảnh áp bức, nhục nhã dưới ách thực dân. Qua đó, nó nhấn mạnh sự tôn vinh cái chết anh dũng hơn là cuộc sống đầy khổ đau và ô nhục.
  • “Mẹ già ngồi khóc trẻ”: Câu nghịch ngữ này đối lập giữa hình ảnh người mẹ già và đứa con trẻ, trái ngược với quy luật tự nhiên, giống như câu “kẻ đầu bạc tiễn kẻ đầu xanh”. Nó thể hiện nỗi đau đớn tột cùng trước thực tế tàn khốc: những đứa con ra đi chống giặc không thể trở về, để lại nỗi đau khôn nguôi cho những người mẹ ở quê nhà.

Câu hỏi 3: (SGK Ngữ văn 12 Tập 1 – Trang 127)

Phân tích tác dụng của nghịch ngữ trong các ngữ liệu sau:

a) Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức
(Xuân Quỳnh)

b) Nếu nhắm mắt nghe bà kể chuyện,
Sẽ được nhìn thấy các bà tiên,
Thấy chú bé đi hài bảy dặm,
Quả thị thơm, cô Tấm rất hiền.
(Vũ Quần Phương)

c) Xuân đương tới, nghĩa là xuân đương qua,
Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già,
Mà xuân hết, nghĩa là tôi cũng mất.
Lòng tôi rộng, nhưng lượng trời cứ chật,
Không cho dài thời trẻ của nhân gian,
(Xuân Diệu)

Gợi ý trả lời:

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 126 - 4

a) Nghịch ngữ: Ngày – đêm; mơ – thức

=> Tác dụng: Trong bài thơ của Xuân Quỳnh, nghịch ngữ giữa “ngày” và “đêm”, “mơ” và “thức” nhấn mạnh sự mãnh liệt của nỗi nhớ. Nỗi nhớ không chỉ hiện diện suốt cả ngày và đêm mà còn xuyên qua cả giấc mơ, cho thấy tình cảm của nhân vật nữ là không ngừng nghỉ, kéo dài và sâu sắc. Nỗi nhớ này thể hiện sự khao khát tình yêu mạnh mẽ, lan tỏa đến từng khoảnh khắc trong cuộc sống của nhân vật.

b) Nghịch ngữ: Nhắm mắt – nhìn thấy

=> Tác dụng: Trong bài thơ của Vũ Quần Phương, nghịch ngữ giữa “nhắm mắt” và “nhìn thấy” thể hiện rằng con người không chỉ phụ thuộc vào mắt để cảm nhận thế giới xung quanh. Khi nhắm mắt lại, trí tưởng tượng vẫn có thể mở ra một thế giới thần tiên, nơi các bà tiên và những câu chuyện cổ tích trở nên sống động. Sự đối lập này giúp tạo ra hình ảnh đẹp đẽ về sự kết nối giữa trí tưởng tượng và thực tại, cũng như thể hiện tình yêu thương và sự chăm sóc của bà đối với cháu.

c) Nghịch ngữ: Đương tới – đương qua; non – già; rộng – chật

=> Tác dụng: Trong bài thơ của Xuân Diệu, nghịch ngữ giữa các cặp từ như “đương tới” – “đương qua”, “non” – “già”, “rộng” – “chật” làm nổi bật nỗi lo lắng về sự trôi đi của thời gian. Những đối lập này cho thấy sự chuyển mình không ngừng của mùa xuân và cuộc đời, cùng với cảm giác thời gian không đủ dài để tận hưởng thanh xuân. Qua biện pháp nghịch ngữ, tác giả bày tỏ nỗi tiếc nuối và nhấn mạnh giá trị của việc sống trọn vẹn từng khoảnh khắc trong cuộc đời.

Câu hỏi 4: (SGK Ngữ văn 12 Tập 1 – Trang 127)

Viết một đoạn văn (khoảng 10 – 12 dòng) trình bày suy nghĩ của em về vẻ đẹp của con người Việt Nam thể hiện trong đoạn trích Việt Bắc; trong đoạn văn có sử dụng biện pháp tu từ nghịch ngữ

Gợi ý trả lời:

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 126 - 5

Con người Việt Nam từ lâu đã nổi bật với những phẩm chất cao đẹp, trong đó đặc biệt là sự chăm chỉ, chịu đựng và lòng nhân ái sâu sắc. Trong bài thơ “Việt Bắc” của Tố Hữu, vẻ đẹp của con người Việt Nam được thể hiện một cách rõ nét và cao cả. Dù phải đối mặt với thời kỳ chiến tranh và sự thiếu thốn trầm trọng về vật chất, tinh thần của người dân không hề bị suy giảm. Trái lại, họ trở nên mạnh mẽ hơn bao giờ hết, tràn đầy quyết tâm chiến đấu để bảo vệ Tổ quốc. Mặc dù phải trải qua bao gian khó và khổ cực, họ không hề chọn con đường dễ dàng mà thay vào đó là đối diện và vượt qua mọi thử thách. Kết quả là dân tộc ta được tận hưởng niềm hạnh phúc của những chiến thắng vinh quang. Bài thơ của Tố Hữu đã làm nổi bật phẩm chất kiên cường và lòng yêu nước bất diệt của người Việt Nam – những anh hùng dũng cảm của thời đại.

Biện pháp tu từ nghịch ngữ: thiếu thốn – tràn đầy; khổ cực – hạnh phúc; trốn tránh – đối diện và vượt qua.

Với những hướng dẫn soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 126 Ngữ văn 12 tập 1 Cánh diều chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của bài học này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.