Soạn bài Ôn tập kiến thức trang 143

Hướng dẫn soạn bài Ôn tập kiến thức trang 143 Ngữ văn 9 tập 1 Kết nối tri thức chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về bài học này.

Câu hỏi 1: (SGK Ngữ văn 9 Tập 1 – Trang 142)

Xem lại văn bản đọc chính trong 5 bài học ở học kì I, lập bảng vào vở theo mẫu sau và ghi các thông tin cơ bản:

Văn bản Tác giả Loại, thể loại Nội dung Đặc điểm hình thức
 

 

 

 

 

 

Gợi ý lời giải:

Soạn bài Ôn tập kiến thức trang 143 (Ôn tập học kì 1) - 2

Văn bản Tác giả Loại, thể loại Nội dung Đặc điểm hình thức
Chuyện người con gái Nam Xương Nguyễn Dữ Truyện truyền kì Vũ Nương là người con gái hiền lành, nết na, nhưng phải chịu cái chết oan ức vì sự ghen tuông mù quáng của chồng là Trương Sinh. – Dung lượng ngắn

– Cốt truyện đơn giản 

– Sử dụng yếu tố kì ảo, hoang đường

Dế chọi Bồ Tùng Linh Truyện truyền kì Câu chuyện về dế chọi vạch trần chế độ chính trị tàn bạo, tham nhũng, đồng thời thể hiện sự cảm thông với những người bị áp bức, chà đạp. – Sử dụng nhiều yếu tố hoang đường
Sơn Tinh – Thủy Tinh Nguyễn Nhược Pháp Thơ Câu chuyện về cuộc giao tranh giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh giành Mỵ Nương, từ đó giải thích hiện tượng bão lũ hàng năm ở Việt Nam. – Ngôn từ hấp dẫn 

– Hình tượng nhân vật thần thoại 

– Thể hiện qua vần thơ đầy lôi cuốn

Nỗi niềm chinh phụ Đặng Trần Côn Thơ Nỗi niềm của người vợ chinh phụ khi chồng đi chiến trận, phải chịu đựng cảnh xa cách, cô đơn và lo âu. – Viết theo thể thơ song thất lục bát
Tiếng đàn mưa Bích Khê Thơ Tâm trạng nhớ quê hương của người xa xứ, qua hình ảnh tiếng đàn mưa rơi. – Thể thơ 5 chữ 

– Giàu chất gợi hình, gợi cảm

Kim Kiều gặp gỡ Nguyễn Du Thơ Cuộc gặp gỡ định mệnh giữa Kim Trọng và Thúy Kiều, mở đầu cho mối tình đầy trắc trở và bi thương. – Nghệ thuật tả tâm lí nhân vật tinh tế 

– Thể thơ lục bát

Lục Vân Tiên đánh cướp, cứu Kiều Nguyệt Nga Nguyễn Đình Chiểu Truyện thơ Nôm Chuyện Lục Vân Tiên dũng cảm đánh cướp để cứu Kiều Nguyệt Nga, thể hiện tinh thần trượng nghĩa, cứu khốn phò nguy. – Truyện thơ Nôm 

– Ngôn từ giản dị, gần gũi

Tự tình Hồ Xuân Hương Thơ Tâm trạng cô đơn, tủi hờn của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa, thể hiện qua những câu thơ đượm buồn. – Thể thơ Thất ngôn bát cú
Người con gái Nam Xương- bi kịch của một con người Nguyễn Đăng Na Văn nghị luận Phân tích số phận bi kịch của nhân vật Vũ Nương trong tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương”. – Luận điểm, luận cứ rõ ràng 

– Phân tích sâu sắc bi kịch nhân vật

Từ Thằng quỷ nhỏ của Nguyễn Nhật Ánh nghĩ về những phẩm chất của một tác phẩm viết cho thiếu nhi Trần Văn Toàn Văn nghị luận Trình bày quan điểm về những phẩm chất cần có của một tác phẩm văn học dành cho thiếu nhi, qua phân tích tác phẩm “Thằng quỷ nhỏ”. – Lập luận chặt chẽ 

– Phân tích sâu sắc về yêu cầu và phẩm chất của tác phẩm dành cho thiếu nhi

Rô-mê-ô và Giu-li-ét Wiliam Shakespeare Kịch Câu chuyện tình yêu đầy bi thương giữa Romeo và Juliet, hai người con của hai gia tộc thù địch nhau. – Ngôn ngữ kịch tinh tế

– Cốt truyện hấp dẫn

Lơ xít Cooc nây Kịch Câu chuyện về tình yêu và danh dự trong xã hội, thể hiện qua những mâu thuẫn và xung đột giữa các nhân vật. – Sử dụng ngôn ngữ kịch 

– Các hình ảnh ẩn dụ, so sánh, nhân hóa

Bí ẩn của làn nước Bảo Ninh Văn xuôi Câu chuyện đầy xúc động về người cha mất vợ và con trong trận lũ, cùng nỗi đau khôn nguôi và một bí mật bất ngờ được chôn giấu. – Ngôn ngữ tự sự đầy cảm xúc 

– Cốt truyện sâu sắc

Câu hỏi 2: (SGK Ngữ văn 9 Tập 1 – Trang 142 )

Nêu sự khác biệt giữa thể loại truyện truyền kì và truyện thơ Nôm trên một số tiêu chí: chữ viết được sử dụng, các loại nhân vật được miêu tả, đặc điểm ngôn ngữ.

Soạn bài Ôn tập kiến thức trang 143 (Ôn tập học kì 1) - 3

Gợi ý trả lời:

Tiêu chí Truyện truyền kì Truyện thơ Nôm
Chữ viết Chữ Hán Chữ Nôm
Nhân vật Nhân vật có thể là con người, thần linh, ma quỷ, với nét đặc biệt. Nếu là thần linh, ma quỷ, thường mang đặc điểm và tính cách của con người. Nhân vật thường chia thành hai tuyến: chính diện (đại diện cho cái tốt, cái đẹp) và phản diện (đại diện cho cái xấu, cái ác, bảo thủ).
Ngôn ngữ – Giàu hình ảnh, biểu cảm. 

 – Sử dụng nhiều điển tích, thành ngữ. 

 – Giọng văn trang trọng, thể hiện tính nghiêm túc của tác phẩm.

– Giàu nhạc điệu, sử dụng nhiều biện pháp tu từ. 

 – Giọng văn linh hoạt, phù hợp với nội dung và tính cách nhân vật.

Câu hỏi 3: (SGK Ngữ văn 9 Tập 1 – Trang 142)

Không khí lịch sử, bối cảnh xã hội xuất hiện trong một số truyện truyền kì hoặc truyện thơ Nôm có giúp ích gì cho việc đọc hiểu tác phẩm không? Vì sao?

Gợi ý trả lời:

Không khí lịch sử và bối cảnh xã hội trong truyện truyền kì và truyện thơ Nôm thực sự đóng vai trò quan trọng trong việc đọc hiểu tác phẩm. Những lý do chính bao gồm:

  • Giúp hình dung rõ nét về thời đại: Bối cảnh lịch sử và xã hội giúp người đọc hiểu sâu hơn về thời đại mà tác phẩm được sáng tác, từ đó nắm bắt được các giá trị văn hóa, phong tục và những biến động xã hội mà tác giả muốn phản ánh.
  • Hiểu rõ nội dung và giá trị tác phẩm: Khi nắm được bối cảnh, người đọc có thể dễ dàng hiểu hơn nội dung, ý nghĩa, và giá trị của tác phẩm, từ đó cảm nhận sâu sắc hơn những thông điệp mà tác giả gửi gắm qua câu chuyện và các nhân vật.

Câu hỏi 4: (SGK Ngữ văn 9 Tập 1 – Trang 142)

Trong học kì I, em đã được học những kiến thức tiếng Việt mới nào? Nêu những khái niệm cần nắm vững để giải quyết bài tập ở các bài học.

Soạn bài Ôn tập kiến thức trang 143 (Ôn tập học kì 1) - 4

Gợi ý trả lời:

Kiến thức tiếng Việt Khái niệm cần nắm vững
Điển tích, điển cố Điển tích, điển cố là những từ ngữ gợi nhớ đến những câu chuyện, sự kiện, hoặc câu thơ, câu kinh trong lịch sử, văn học. Khi sử dụng, chúng làm tăng giá trị biểu đạt của văn bản.
Các yếu tố Hán Việt dễ nhầm lẫn Các yếu tố Hán Việt đồng âm hoặc gần âm dễ gây nhầm lẫn. Cách phân biệt thường dựa vào suy luận từ ngữ cảnh hoặc tra cứu từ điển để hiểu đúng nghĩa của từ.
Biện pháp chơi chữ Chơi chữ là biện pháp tu từ sử dụng các từ đồng âm, gần âm, hoặc có trường nghĩa liên quan để tạo ra hiệu ứng bất ngờ, hài hước hoặc gợi cảm xúc đặc biệt.
Biện pháp tu từ điệp thanh, điệp vần – Điệp thanh: Sử dụng lặp lại các âm tiết có cùng thanh điệu để tạo tính nhạc cho câu.

– Điệp vần: Gieo vần ở các âm tiết cuối câu hoặc giữa câu để tạo liên kết và nhấn mạnh ý.

Dẫn trực tiếp và gián tiếp – Dẫn trực tiếp: Sử dụng dấu ngoặc kép để trích dẫn nguyên văn lời nói hoặc ý kiến. 

 – Dẫn gián tiếp: Tường thuật lại ý kiến mà không dùng dấu ngoặc kép.

Sử dụng tư liệu tham khảo và trích dẫn Khi viết, sử dụng tư liệu từ các nguồn tham khảo khác nhau giúp bài viết sâu sắc hơn. Trích dẫn cần chính xác và có nguồn gốc rõ ràng để đảm bảo độ tin cậy.
Câu rút gọn Câu rút gọn là câu mà một hoặc nhiều thành phần (thường là chủ ngữ hoặc vị ngữ) bị lược bỏ, nhưng vẫn đảm bảo ý nghĩa đầy đủ trong ngữ cảnh cụ thể.
Câu đặc biệt Câu đặc biệt là câu chỉ có một từ hoặc cụm từ, thường được dùng để nhấn mạnh hoặc làm nổi bật thông tin trong một ngữ cảnh nhất định.

Câu hỏi 5: (SGK Ngữ văn 9 Tập 1 – Trang 142)

Qua việc thực hiện các bài viết trong học kì I, em hãy nêu những điểm khác nhau trong việc sử dụng lí lẽ và bằng chứng ở kiểu bài nghị luận xã hội và kiểu bài nghị luận văn học.

Gợi ý trả lời:

Tiêu chí Nghị luận xã hội Nghị luận văn học
Lí lẽ – Dựa trên lập luận logic, mạch lạc. 

– Sử dụng kiến thức về xã hội, đời sống, và khoa học để thuyết phục.

– Dựa trên phân tích và lý giải về nội dung, ý nghĩa của tác phẩm văn học. 

– Sử dụng kiến thức về văn học và nghệ thuật để làm rõ luận điểm.

Bằng chứng – Dẫn chứng cụ thể, xác thực: 

 + Số liệu thống kê 

 + Ví dụ thực tế 

 + Phát biểu của chuyên gia

– Dẫn chứng từ tác phẩm văn học: 

 + Trích dẫn văn bản 

 + Phân tích chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ để minh họa và làm rõ ý kiến.

Câu hỏi 6: (SGK Ngữ văn 9 Tập 1 – Trang 142)

Nêu những nét giống nhau và khác nhau giữa kiểu bài trình bày ý kiến về một vấn đề và kiểu bài thảo luận về một vấn đề (lấy ví dụ từ các bài nói và nghe đã được thực hiện ở học kì I để minh họa).

Soạn bài Ôn tập kiến thức trang 143 (Ôn tập học kì 1) - 5

Gợi ý trả lời:

Kiểu bài Trình bày ý kiến về một vấn đề Thảo luận về một vấn đề
Giống nhau – Cả hai kiểu bài đều yêu cầu sử dụng lời nói kết hợp với ngôn ngữ hình thể (như cử chỉ, ánh mắt, giọng điệu) để truyền đạt và làm rõ vấn đề.
Khác nhau – Người nói tập trung vào việc đưa ra ý kiến cá nhân, nêu rõ suy nghĩ, nhận xét của mình về vấn đề được đề cập, sử dụng lí lẽ và bằng chứng cụ thể để củng cố quan điểm cá nhân. – Nhiều người tham gia, đưa ra các ý kiến khác nhau về cùng một vấn đề, từ đó thảo luận, tranh luận để tìm ra những quan điểm hợp lý, đa chiều.

Hướng dẫn soạn bài Ôn tập kiến thức trang 143 Ngữ văn 9 tập 1 Kết nối tri thức chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về bài học này.