Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 122
Hướng dẫn soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 122 Ngữ văn 9 tập 1 Kết nối tri thức chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về bài học này.
Câu hỏi 1: (SGK Ngữ văn 9 Tập 1 – Trang 121)
Giu-li-ét: “Chỉ có tên họ chàng là thù địch của em thôi. Nhưng nếu chẳng phải là người họ Môn-ta-ghiu thì chàng cũng vẫn là chàng. Chàng ơi! Hãy mang tên họ nào khác đi! Thế nào là họ Môn-ta-ghiu nhỉ? […] Rô-mê-ô chàng ơi, chàng hãy từ bỏ tên họ đi. Cái tên kia đâu có phải xương thịt của chàng, chàng hãy đổi nó lấy cả tấm thân em.”
Rô-mê-ô: “Đúng là từ miệng nàng nói ra nhé! Chỉ cần được nàng gọi là người yêu là tôi xin tức thì nhận tên thánh mới; từ nay trở đi, tôi không muốn bao giờ là Rô-mê-ô nữa.”
(Sếch-xpia, Rô-mê-ô và Giu-li-ét)
Gợi ý trả lời:
Câu rút gọn:
“Chỉ có tên họ chàng là thù địch của em thôi.”
=> Thành phần bị tỉnh lược: Chủ ngữ.
“Hãy mang tên họ nào khác đi!”
=> Thành phần bị tỉnh lược: Chủ ngữ.
Câu hỏi 2: (SGK Ngữ văn 9 Tập 1 – Trang 121)
Dựa vào ngữ cảnh, hãy chuyển các câu rút gọn tìm được ở bài tập 1 thành câu đầy đủ. So sánh câu rút gọn và câu đầy đủ để làm rõ tác dụng của việc dùng câu rút gọn trong ngữ cảnh.
Gợi ý trả lời:
*Chuyển câu rút gọn thành câu đầy đủ:
Câu rút gọn: “Chỉ có tên họ chàng là thù địch của em thôi.”
=> Câu đầy đủ: “Rô-mê-ô à, chỉ có tên họ của chàng là thù địch của em thôi.”
Câu rút gọn: “Hãy mang tên họ nào khác đi!”
=> Câu đầy đủ: “Chàng hãy mang tên họ nào khác đi!”
*So sánh:
Sử dụng câu rút gọn:
- Cung cấp thông tin cần thiết và cốt lõi một cách nhanh chóng.
- Tạo nên sự chân thành và gấp gáp trong lời thoại, phù hợp với tâm trạng của nhân vật khi bày tỏ tình cảm.
- Làm cho lời nói trở nên tự nhiên và gần gũi hơn, như cách mọi người thường nói trong cuộc sống hàng ngày.
Sử dụng câu đầy đủ:
- Câu đầy đủ cung cấp bối cảnh và thông tin rõ ràng hơn.
- Giúp người đọc hoặc người nghe hiểu rõ mạch lạc ý nghĩ và cảm xúc của nhân vật.
- Tuy nhiên, có thể làm giảm đi sự mộc mạc, chân thật và cảm xúc mãnh liệt trong lời thoại của nhân vật.
Tóm lại, việc sử dụng câu rút gọn giúp làm nổi bật sự chân thật, mạnh mẽ và cấp bách trong cảm xúc của nhân vật, đặc biệt là khi họ đang bày tỏ tình yêu mãnh liệt.
Câu hỏi 3: (SGK Ngữ văn 9 Tập 1 – Trang 122)
Những câu văn in đậm sau rút gọn thành phần nào? Nêu tác dụng của việc rút gọn câu trong các ngữ cảnh.
a. – Nhưng chiếc tàu chuyển động chứ?
– Thưa ngài, không! Nó bập bềnh trên sóng, chứ chẳng chuyển động chút nào.
(Giuyn Véc-nơ, Hai vạn dặm dưới biển)
b. Một ngày chúng tôi phá bom đến năm lần. Ngày nào ít: ba lần.
(Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi)
Gợi ý trả lời:
a. Câu văn: “Thưa ngài, không!”
- Thành phần bị rút gọn: Vị ngữ.
- Tác dụng: Tránh lặp lại thông tin không cần thiết, chỉ giữ lại thông tin cốt lõi để trả lời câu hỏi một cách ngắn gọn và rõ ràng.
b. Câu văn: “Ngày nào ít: ba lần.”
- Thành phần bị rút gọn: Chủ ngữ và vị ngữ, chỉ giữ lại bổ ngữ.
- Tác dụng: Tập trung vào thông tin cần thiết, nhấn mạnh tần suất phá bom, tạo sự súc tích và mạnh mẽ trong diễn đạt.
Câu hỏi 4: (SGK Ngữ văn 9 Tập 1 – Trang 122)
Đọc các đoạn văn và thực hiện yêu cầu bên dưới.
a. – Anh đã nhìn thấy chim chìa vôi nó bay từ bãi cát vào bờ bao giờ chưa?
– Chưa.
– Tổ chim sẽ bị chìm mất.
(Nguyễn Quang Thiều, Bầy chim chìa vôi)
b. Tôi đi đứng oai vệ. Mỗi bước đi, tôi làm điệu dún dẩy các khoeo chân, rung lên rung xuống hai chiếc râu. Cho ra kiểu cách con nhà võ.
(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu ký)
c. Cậu làm trò gì thế? Sao lại ăn trộm hòn đá này?
– Chúng ta không ăn trộm! – Hắn nhún vai. – Chúng ta chỉ mượn tạm thôi! Dùng xong sẽ mang trả lại! Tớ cũng tò mò muốn biết nơi nào được gọi là trung tâm của vũ trụ.
(Hà Thuỷ Nguyên, Thiên Mã)
d. Mặt trời lại rọi lên ngày thứ sáu của tôi trên đảo Thanh Luân một cách thật quá là đầy đủ. Tôi dậy từ canh tư. Còn tối đất, cố đi mãi trên đá đầu sư, ra thấu đầu mũi đảo. Và ngồi đó rình mặt trời lên.
(Nguyễn Tuân, Cô Tô)
(1) Chỉ ra câu rút gọn.
(2) Khôi phục các thành phần bị tỉnh lược để câu rút gọn thành câu đầy đủ.
(3) Nêu tác dụng của câu rút gọn trong mỗi trường hợp.
Gợi ý trả lời:
a.
- Câu rút gọn: “Chưa.”
- Khôi phục: “Tôi chưa nhìn thấy chim chìa vôi bay từ bãi cát vào bờ.”
- Tác dụng của câu rút gọn: Giúp câu trả lời ngắn gọn, tập trung vào thông tin cần trao đổi, phù hợp với đối thoại tự nhiên.
b.
- Câu rút gọn: “Cho ra kiểu cách con nhà võ.”
- Khôi phục: “Tôi làm như vậy để cho ra kiểu cách con nhà võ.”
- Tác dụng của câu rút gọn: Tạo sự ngắn gọn, súc tích, tăng cường tính sinh động và tự nhiên cho lời kể.
c.
Câu rút gọn: “Sao lại ăn trộm hòn đá này?” và “Dùng xong sẽ mang trả lại.”
Khôi phục:
- “Sao cậu lại ăn trộm hòn đá này?”
- “Dùng xong tớ sẽ mang trả lại.”
=> Tác dụng của câu rút gọn: Tập trung vào ý chính, làm nổi bật sự tranh luận và đối đáp nhanh gọn giữa các nhân vật.
d.
- Câu rút gọn: “Còn tối đất, cố đi mãi trên đá đầu sư, ra thấu đầu mũi đảo. Và ngồi đó rình mặt trời lên.”
- Khôi phục: “Tôi dậy từ canh tư khi trời còn tối đất, tôi cố đi mãi trên đá đầu sư ra thấu đầu mũi đảo. Và tôi ngồi đó rình mặt trời lên.”
- Tác dụng của câu rút gọn: Tạo nhịp điệu nhanh, gọn trong miêu tả, tránh lặp lại chủ ngữ, làm câu văn súc tích và mạch lạc hơn.
Với những hướng dẫn soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 122 Ngữ văn 9 tập 1 Kết nối tri thức chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của bài học này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.