Soạn bài Củng cố, mở rộng trang 111

Hướng dẫn soạn bài Củng cố, mở rộng trang 111 Ngữ văn 9 tập 1 Kết nối tri thức chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về bài học này.

Câu hỏi 1: (SGK Ngữ văn 9 Tập 1 – Trang 110)

Vẽ sơ đồ tư duy thể hiện luận đề, hệ thống luận điểm và những lí lẽ, bằng chứng tiêu biểu của mỗi luận điểm của hai văn bản: “Người con gái Nam Xương” – một bi kịch của con người và Từ “Thằng quỷ nhỏ” của Nguyễn Nhật Ánh nghĩ về những phẩm chất của một tác phẩm viết cho thiếu nhi.

Gợi ý trả lời:

Người con gái Nam Xương – một bi kịch của con người

Soạn bài Củng cố, mở rộng trang 111 - 1

Suy ngẫm về những phẩm chất cần có của một tác phẩm thiếu nhi qua “Thằng quỷ nhỏ” của Nguyễn Nhật Ánh.

Soạn bài Củng cố, mở rộng trang 111 - 2

Câu hỏi 2: (SGK Ngữ văn 9 Tập 1 – Trang 110)

Chỉ ra sự tương đồng và khác biệt trong cách đặt vấn đề và cách tổ chức luận điểm của hai văn bản Người con gái Nam Xương” – một bi kịch của con người Từ “Thằng quỷ nhỏ” của Nguyễn Nhật Ánh nghĩ về những phẩm chất của một tác phẩm viết cho thiếu nhi. Từ đó, em rút ra bài học gì khi thực hành viết bài văn nghị luận văn học?

Gợi ý trả lời:

Sự tương đồng:

  • Cả hai văn bản đều đặt vấn đề rõ ràng và trực tiếp.
  • Các luận điểm được tổ chức một cách mạch lạc, logic và dễ hiểu.
  • Sử dụng lý lẽ và dẫn chứng cụ thể để làm sáng tỏ luận điểm.

Sự khác biệt:

Người con gái Nam Xương – một bi kịch của con người “Thằng quỷ nhỏ” của Nguyễn Nhật Ánh nghĩ về những phẩm chất của một tác phẩm viết cho thiếu nhi
– Cách đặt vấn đề: Đặt vấn đề trực tiếp trong nội dung của tác phẩm đang thảo luận. – Cách đặt vấn đề: Bắt đầu từ một vấn đề trong tác phẩm cụ thể, tác giả suy nghĩ và khái quát hóa thành vấn đề chung hơn.
– Cách tổ chức luận điểm: Các luận điểm trong bài có vị trí và vai trò ngang bằng nhau. Mỗi luận điểm đều được hỗ trợ bằng lý lẽ và dẫn chứng cụ thể. – Cách tổ chức luận điểm: Chia thành các luận điểm lớn, mỗi luận điểm lớn chứa các luận điểm nhỏ hơn để làm rõ ý chính.

Bài học khi thực hành viết bài văn nghị luận văn học:

  • Luận điểm rõ ràng và liên kết chặt chẽ: Cần có các luận điểm chính rõ ràng, sau đó hỗ trợ bằng các luận điểm phụ hoặc sử dụng các luận điểm có vai trò ngang nhau. Mỗi luận điểm phải được minh chứng bằng lý lẽ và dẫn chứng xác đáng để thuyết phục người đọc.
  • Đặt vấn đề trực tiếp và dễ hiểu: Đặt vấn đề phải trực tiếp, rõ ràng và liên quan mật thiết đến tác phẩm đang bàn luận, giúp người đọc dễ dàng theo dõi và hiểu được nội dung bài viết.

Soạn bài Củng cố, mở rộng trang 111 - 3

Câu hỏi 3: (SGK Ngữ văn 9 Tập 1 – Trang 110)

Viết đoạn văn (khoảng 8 – 10 câu) phân tích vẻ đẹp ngôn từ của một đoạn trích truyện thơ Nôm hoặc tác dụng của yếu tố kì ảo trong một truyện truyền kì, trong đó có sử dụng cách dẫn trực tiếp hoặc cách dẫn gián tiếp.

Gợi ý trả lời:

Yếu tố kì ảo trong truyện “Người con gái Nam Xương” mang đến chiều sâu và sức hấp dẫn đặc biệt cho câu chuyện. Truyện này là một phần của “Truyền kì mạn lục”, được mệnh danh là “Thiên cổ kì bút” vì những yếu tố huyền bí và sâu sắc. Đoạn kì ảo nổi bật nhất là khi Vũ Nương hiện về từ thế giới bên kia để nói lời từ biệt với Trương Sinh. Chi tiết này không chỉ tạo nên sự hồi hộp, lôi cuốn mà còn bộc lộ tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Dữ. Theo cách dẫn gián tiếp, tác giả muốn gửi gắm thông điệp về hậu quả của sự hiểu lầm và thiếu tin tưởng trong gia đình. Yếu tố kì ảo không chỉ giúp giải quyết xung đột trong câu chuyện mà còn để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc. Chi tiết này làm cho truyện thêm phần hấp dẫn, đầy kịch tính và mở ra những suy nghĩ sâu xa về cuộc sống và con người. Do đó, yếu tố kì ảo là một phần không thể thiếu, góp phần làm nên giá trị của truyện “Người con gái Nam Xương” nói riêng và các truyện truyền kì nói chung.

Với những hướng dẫn soạn bài Củng cố, mở rộng trang 111 Ngữ văn 9 tập 1 Kết nối tri thức chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của bài học này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.