Soạn bài Người con gái Nam Xương – một bi kịch của con người

Hướng dẫn soạn bài Người con gái Nam Xương – một bi kịch của con người – Sách Kết nối tri thức lớp 9 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

Trước khi đọc

Soạn bài Người con gái Nam Xương - một bi kịch của con người - 2

Câu hỏi 1: (SGK Ngữ văn 9 Tập 1 – Trang 89)

Kể tên một vài tác phẩm văn học Việt Nam viết về số phận bi kịch của con người.

Gợi ý trả lời: 

Dưới đây là một số tác phẩm văn học Việt Nam nổi tiếng viết về số phận bi kịch của con người:

  • Truyện “Chuyện người con gái Nam Xương”.
  • Tác phẩm “Lão Hạc”.
  • Các bài ca dao than thân.
  • Tác phẩm “Tắt đèn”.

Câu hỏi 2: (SGK Ngữ văn lớp 9 Tập 1 – Trang 89 )

Ở bài 1, em đã được học tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương. Hãy chia sẻ cảm nhận về một chi tiết mà em ấn tượng nhất trong tác phẩm.

Gợi ý trả lời:

Em đặc biệt ấn tượng với chi tiết về cái bóng trong tác phẩm. Chi tiết này đóng vai trò quan trọng trong việc dẫn đến hiểu lầm của Trương Sinh đối với Vũ Nương, và cuối cùng là bi kịch cái chết oan ức của cô. Thông qua chi tiết cái bóng, ta thấy rõ hơn phẩm giá trong sạch, lòng chung thủy và tình yêu thương vô bờ bến của Vũ Nương đối với chồng con. Đồng thời, nó cũng phản ánh bi kịch của những số phận bị oan sai và gửi gắm thông điệp về sự cẩn trọng, không nên vội vàng phán xét khi chưa hiểu rõ sự việc.

Đọc văn bản

1. Theo dõi: Cách đặt vấn đề của tác giả.

Tác giả mở đầu bằng cách giới thiệu tác phẩm và nhân vật Vũ Nương, đồng thời đưa ra nhận định về số phận con người trong “Chuyện người con gái Nam Xương” qua các hành động và cảm xúc của những nhân vật trong truyện, cũng như quan điểm của các vua chúa và học giả qua nhiều thế hệ.

=> Đây là một cách đặt vấn đề gián tiếp, thể hiện tình cảm và suy nghĩ cá nhân thông qua việc dẫn dắt bằng một câu chuyện hoặc sự kiện liên quan đến tác phẩm đang phân tích.

2. Theo dõi: Nhận xét của tác giả về cuộc đời nhân vật Vũ Nương.

  • Dù cuộc đời của Vũ Nương ngắn ngủi, nhưng nàng đã hoàn thành trọn vẹn vai trò của một người phụ nữ: làm con, làm dâu, làm vợ và làm mẹ.
  • Thật trớ trêu thay, ngày đoàn tụ với chồng cũng chính là ngày nàng phải vĩnh viễn rời xa tổ ấm của mình.

3. Theo dõi: Nét tính cách của nhân vật Trương Sinh được tác giả tập trung phân tích.

Tác giả nhấn mạnh vào tính cách ghen tuông, đa nghi và không kiểm soát được hành động của Trương Sinh.

4. Chú ý: Lí lẽ và bằng chứng được tác giả sử dụng để bày tỏ suy nghĩ về nhân vật Trương Sinh.

Lí lẽ: Ba năm ở lính đã khiến Trương Sinh mệt mỏi và chán nản. Khi trở về nhà, anh lại gặp phải cảnh đau lòng.

=> Bằng chứng: Khi Trương Sinh trở về, mẹ anh đã qua đời, khiến lòng anh đau buồn.

Lí lẽ: Trương Sinh, người cùng làng, thừa biết về đức hạnh của vợ mình.

=> Bằng chứng: Chính vì “mến vì dung hạnh” của nàng mà Trương Sinh đã “xin với mẹ đem trăm lạng vàng cưới về”.

Lí lẽ: Cơn ghen của Trương Sinh thực sự bùng phát.

=> Bằng chứng: Những lời kể của bé Đản về “người đàn ông đêm nào cũng đến” đã làm Trương Sinh nổi cơn ghen.

Lí lẽ: Trương Sinh không còn đủ tỉnh táo để suy xét lời con trẻ.

=> Bằng chứng: Dù vợ van xin đến mức rớm máu, Trương Sinh cũng không nghe.

Lí lẽ: Cơn ghen của một người lính nông dân thiếu học thức bùng nổ thành lời và hành động.

=> Bằng chứng: Trương Sinh la um lên để hả giận, lấy chuyện bóng gió mà mắng nhiếc và đuổi vợ đi.

Soạn bài Người con gái Nam Xương - một bi kịch của con người - 3

5. Chú ý: Cách tác giả phân tích chi tiết chiếc bóng trên vách – chi tiết mang tính thắt nút – mở nút.

  • Tác giả phân tích chi tiết chiếc bóng bằng cách so sánh nó với tình cảm vợ chồng, để nhấn mạnh sự ân hận và xót xa của Trương Sinh trước cái chết của vợ. Từ hình ảnh chiếc bóng, tác giả cũng nêu lên lỗi lầm của cả hai vợ chồng.
  • Ngoài ra, tác giả khẳng định chi tiết chiếc bóng là một nét độc đáo riêng, không thể tìm thấy trong bất kỳ truyện truyền kỳ nào của Việt Nam hay Trung Hoa.

6. Chú ý: Vì sao tác giả cho rằng “bi kịch của Vũ Thị Thiết một phần là do nàng?”

Vũ Thị Thiết đã biết rõ chồng mình có tính đa nghi và phòng ngừa quá mức đối với vợ, nhưng trong những đêm chồng vắng nhà, nàng lại chỉ vào bức tường và nói với con rằng đó là cha Đản. Đối với một đứa trẻ ba tuổi, việc gọi hai người khác nhau là cha khiến nó bối rối và dẫn đến việc vô tình gây ra sự ghen tuông của Trương Sinh.

7. Chú ý: Nhận định của người viết về nét độc đáo của truyện truyền kì Nguyễn Dữ.

Nguyễn Dữ tài tình ở chỗ đã kết hợp giữa hiện thực và ước mơ, giữa cái tồn tại và ảo ảnh. Ông cho Vũ Nương trở về nhân gian thêm một lần nữa, nhưng nàng chỉ xuất hiện giữa dòng nước và nói vọng vào bờ. Ảo ảnh mờ ảo rồi tan biến, để Trương Sinh phải đối diện với thực tại.

8. Chú ý: Cách tác giả kết thúc vấn đề.

Tác giả kết thúc bằng cách nhấn mạnh vai trò nổi bật của nhân vật nữ trong tác phẩm. Từ đó, ông khẳng định giá trị, ý nghĩa và sức hấp dẫn đặc biệt của truyện.

Sau khi đọc

Nội dung chính: Văn bản thể hiện suy nghĩ và nhận định của tác giả về bi kịch của các nhân vật trong truyện “Người con gái Nam Xương”, đặc biệt là số phận của Vũ Nương. Tác giả bày tỏ sự xót thương đối với thân phận con người trong truyện truyền kỳ của Nguyễn Dữ, đồng thời cảm nhận sâu sắc về những nỗi đau và bất công mà họ phải chịu đựng.

Câu hỏi 1: (SGK Ngữ văn 9 Tập 1 – Trang 93)

Xác định vấn đề được bàn luận và bố cục của bài nghị luận.

Gợi ý trả lời:

Vấn đề được bàn luận: Số phận bi kịch của các nhân vật trong truyện “Người con gái Nam Xương”.

Bố cục: 5 phần

  • Phần 1: Từ đầu đến “miếu vợ chàng Trương” – Giới thiệu vấn đề.
  • Phần 2: Từ “cuộc đời Vũ Nương” đến “hàm hồ và mù quáng” – Nhận xét về phẩm chất và cuộc đời Vũ Nương.
  • Phần 3: Từ “là người cùng làng” đến “nói với người đời” – Bình phẩm tính cách Trương Sinh và phân tích chi tiết cái bóng.
  • Phần 4: Từ “là nhà văn nhân đạo” đến “bi kịch gia đình” – Chỉ ra nét độc đáo của tác phẩm.
  • Phần 5: Còn lại – Kết luận, nêu giá trị của tác phẩm.

Câu hỏi 2: (SGK Ngữ văn 9 Tập 1 – Trang 93)

Từ luận đề, tác giả đã triển khai các luận điểm theo trình tự nào?

Gợi ý trả lời:

Tác giả xây dựng các luận điểm từ cụ thể đến tổng quát, từ nguyên nhân đến kết quả như sau: (1) Phân tích phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương; (2) Đánh giá tính ghen tuông của Trương Sinh; (3) Nghiên cứu bi kịch của Vũ Nương và nguyên nhân của nó; (4) Khám phá sự xuất hiện của Vũ Nương để làm nổi bật bi kịch gia đình; (5) Đưa ra ý nghĩa của tác phẩm.

Câu hỏi 3: (SGK Ngữ văn 9 Tập 1 – Trang 93)

Theo tác giả, bi kịch của nhân vật Vũ Nương là gì và được làm sáng tỏ qua những lí lẽ và bằng chứng nào?

Gợi ý trả lời:

Bi kịch của Vũ Nương là sự hy sinh hết lòng cho gia đình, nhưng cuối cùng lại bị chính những người thân yêu nhất làm tổn thương, dẫn đến cái chết của nàng.

Tác giả làm rõ bi kịch này bằng các lí lẽ và bằng chứng như sau:

Lí lẽ: Dù cuộc đời Vũ Nương ngắn ngủi, nàng đã hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ của một người phụ nữ, từ làm con, dâu đến vợ và mẹ. 

=> Bằng chứng: Những công việc nàng thực hiện khi chồng vắng nhà và mong ước được gặp chồng.

Lí lẽ: Những người gần gũi nhất lại là nguyên nhân gây ra nỗi oan cho cuộc đời nàng. 

=> Bằng chứng: Đứa trẻ thì vô tội, còn người chồng thì ghen tuông, mù quáng và vội vàng.

Soạn bài Người con gái Nam Xương - một bi kịch của con người - 4

Câu hỏi 4: (SGK Ngữ văn 9 Tập 1 – Trang 93)

Đọc phần (3) và cho biết, theo tác giả, điều gì đã khiến Vũ Nương nhảy xuống sông tự tử. Em có suy nghĩ gì về cách lí giải của tác giả?

Gợi ý trả lời:

  • Vũ Nương nhảy xuống sông để chứng minh lòng trong sạch của mình trước sự nghi ngờ và ghen tuông mù quáng của chồng.
  • Cách lí giải của tác giả rất thuyết phục. Tác giả đã dựa vào cốt truyện và phân tích đặc điểm tính cách của Vũ Nương và Trương Sinh để chỉ ra rằng chỉ có cái chết mới có thể rửa sạch nỗi oan của nàng.

Câu hỏi 5: (SGK Ngữ văn 9 Tập 1 – Trang 93)

Những nét đặc sắc nào trong truyện truyền kì của Nguyễn Dữ được làm rõ ở phần (4)?

Gợi ý trả lời:

Phần (4) làm nổi bật các đặc điểm nổi bật trong truyện truyền kỳ của Nguyễn Dữ:

  • Sự kết hợp khéo léo giữa thực tại và mơ mộng, giữa hiện thực và huyền bí.
  • Sự hòa quyện giữa chủ nghĩa hiện thực và chủ nghĩa nhân đạo một cách tinh tế.

Câu hỏi 6: (SGK Ngữ văn 9 Tập 1 – Trang 93)

Đọc phần (3) và phần (5), cho biết tác giả đã làm nổi bật nét độc đáo trong truyện truyền kì của Nguyễn Dữ bằng cách nào. Những câu văn nào giúp em hiểu rõ về nét độc đáo đó?

Gợi ý trả lời:

Tác giả làm nổi bật sự độc đáo trong truyện truyền kỳ của Nguyễn Dữ thông qua việc phân tích các hình tượng và chi tiết đặc trưng.

Những câu văn giúp làm rõ sự độc đáo đó bao gồm:

  • Hình tượng cái bóng và lời nói ngây thơ của đứa trẻ là điểm nhấn độc đáo, không thấy trong các truyện truyền kỳ của Việt Nam hay các nước như Trung Hoa, Nhật Bản, Hàn Quốc.
  • Vũ Nương không được xây dựng như một trang liệt nữ, mà là hình ảnh của một người phụ nữ bình thường, phản ánh cuộc sống thực của các bà vợ, mẹ trong xã hội.

Câu hỏi 7: (SGK Ngữ văn 9 Tập 1 – Trang 93)

Phần (5) có vai trò gì trong bài nghị luận? Câu văn nào giúp em xác định được vai trò ấy?

Gợi ý trả lời:

Phần (5) có vai trò xác định rõ bi kịch của nhân vật trong truyện “Người con gái Nam Xương” và làm nổi bật ý nghĩa, cũng như điểm đặc sắc của tác phẩm.

Các câu văn giúp nhận diện vai trò này bao gồm:

  • Nguyễn Dữ đã vượt qua những khuôn mẫu truyền thống về hình tượng phụ nữ trong truyện truyền kỳ với tác phẩm “Người con gái Nam Xương”.
  • Thông qua số phận của Vũ Thị Thiết, tác giả phản ánh bi kịch vĩnh cửu của con người.
  • Đó là lý do tác phẩm “Người con gái Nam Xương” vẫn giữ được sức cuốn hút đối với độc giả hiện nay.

Câu hỏi 8: (SGK Ngữ văn 9 Tập 1 – Trang 93)

Một số chi tiết và nhân vật trong tác phẩm Người con gái Nam Xương không được tác giả bài nghị luận phân tích, chẳng hạn như chi tiết người mẹ dặn dò trước khi Trương Sinh ra trận, các nhân vật Linh Phi, Phan Lang… Từ đó, em có suy nghĩ gì về việc sử dụng lí lẽ và bằng chứng trong văn bản nghị luận văn học?

Gợi ý trả lời:

Suy nghĩ của em về việc sử dụng lý lẽ và bằng chứng trong văn bản nghị luận văn học:

  • Cần chọn những lý lẽ và dẫn chứng rõ ràng, tiêu biểu, và trực tiếp liên quan đến luận đề để làm nổi bật vấn đề cần phân tích.
  • Lý lẽ phải đầy đủ và có khả năng giải thích một khía cạnh cụ thể của luận đề, đồng thời cần được trình bày một cách ngắn gọn và dễ hiểu.
  • Phân tích bằng chứng nên dựa trên lập luận và suy nghĩ cá nhân, tránh chỉ liệt kê thông tin như kể chuyện.

Viết kết nối với đọc

Soạn bài Người con gái Nam Xương - một bi kịch của con người - 5

Bài tập (SGK Ngữ văn 9 Tập 1 – Trang 93)

Em có đồng tình với những phân tích của tác giả bài viết “Người con gái Nam Xương” – một bi kịch của con người về chi tiết chiếc bóng trên vách không? Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) để trả lời câu hỏi trên.

Gợi ý trả lời:

Theo em, những phân tích của tác giả về chi tiết chiếc bóng trong “Người con gái Nam Xương” rất hợp lý và thuyết phục. Tác giả cho rằng chiếc bóng không chỉ phản ánh mối quan hệ gắn bó giữa vợ chồng mà còn là nguyên nhân dẫn đến bi kịch gia đình. Cách tác giả miêu tả chiếc bóng như “hình” và “bóng” quấn quýt không rời làm nổi bật sự hòa hợp và sự chia ly của đôi vợ chồng. Nhận xét này giúp người đọc hiểu rằng chiếc bóng không chỉ là biểu hiện của sự oan trái mà còn là hình ảnh sâu sắc về tình cảm vợ chồng. Khi Trương Sinh nhận ra tình cảm chân thành của Vũ Nương qua hình ảnh chiếc bóng, nỗi đau của anh càng trở nên sâu sắc. Do đó, em hoàn toàn đồng ý với phân tích của tác giả về chi tiết này.

Với những hướng dẫn soạn bài Người con gái Nam Xương – một bi kịch của con người – Sách Kết nối tri thức lớp 9 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.