Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 75

Hướng dẫn soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 75 Ngữ văn 9 tập 1 Kết nối tri thức chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về bài học này.

Câu hỏi 1 (SGK Ngữ văn 9 Tập 1 – Trang 74)

Dựa vào thông tin trong bài 3 và từ các nguồn tài liệu tham khảo, thực hiện những yêu cầu sau:

a. Nêu một số điểm mốc quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của chữ quốc ngữ.

b. Chỉ ra điểm giống nhau và khác nhau cơ bản nhất giữa chữ quốc ngữ và chữ Nôm.

Gợi ý trả lời:

a. Một số điểm mốc quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của chữ quốc ngữ:

  • Chữ quốc ngữ bắt đầu hình thành từ đầu thế kỷ XVII, trong quá trình các tu sĩ Dòng Tên truyền đạo Thiên Chúa tại Việt Nam. Những người có công lớn nhất là giáo sĩ Francisco de Pina và giáo sĩ Alexandre de Rhodes.
  • Vào cuối thế kỷ XVIII, tại Đàng Trong, chữ quốc ngữ được chỉnh lý và gần giống với hệ thống chữ viết ngày nay.
  • Đến cuối thế kỷ XIX, tên gọi và vị trí của chữ quốc ngữ được chính thức xác lập.
  • Năm 1865, “Gia Định báo” do Trương Vĩnh Ký chủ biên trở thành tờ báo đầu tiên viết bằng chữ quốc ngữ.
  • Ngày 22/02/1869, Phó Đề đốc Hector Ohier ký nghị định bắt buộc sử dụng chữ quốc ngữ để thay thế chữ Hán trong các công văn ở Nam Kỳ.
  • Năm 1879, chính quyền Pháp bắt đầu đưa chữ quốc ngữ vào giảng dạy trong các trường học.
  • Đầu thế kỷ XX, chữ quốc ngữ được giảng dạy ở Bắc Kỳ và dần phổ biến trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
  • Nửa cuối thế kỷ XX, chữ quốc ngữ được sửa đổi liên quan đến cuộc cải cách giáo dục của nước CHXHCN Việt Nam. Từ đó, chữ quốc ngữ đã hoàn toàn thay thế các hệ thống chữ viết khác, trở thành chữ viết chính thức của Việt Nam.

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 75 - 2

b. Chỉ ra điểm giống nhau và khác nhau cơ bản nhất giữa chữ quốc ngữ và chữ Nôm.

Tiêu chí Giống nhau Chữ quốc ngữ Chữ Nôm
Tính chất chung Đều là chữ viết của người Việt. – Dùng các con chữ trong chữ viết Latinh để ghi âm tiếng Việt. – Dùng một chữ Hán có sẵn hoặc kết hợp ký hiệu văn tự Hán với ký hiệu chỉnh âm để tạo ra chữ Nôm.
– Hệ thống chữ viết theo nguyên tắc ghi âm. – Giữa cách viết và cách đọc có sự tương ứng. – Giữa cách viết và cách đọc không có sự tương ứng.
– Là sản phẩm sáng tạo của người Việt qua nhiều thế kỷ. – Chỉ cần học thuộc bảng chữ cái và cách ghép vần là dùng được chữ quốc ngữ. – Phải hiểu chữ Hán mới đọc được chữ Nôm.
Thời gian ra đời – Ra đời muộn nhất, trở thành văn tự chính thống của người Việt Nam hiện nay. – Ra đời sớm hơn, trở thành phương tiện lưu truyền thơ ca từ xa xưa.

Câu hỏi 2: (SGK Ngữ văn 9 Tập 1 – Trang 74)

Theo em, việc chuyển đổi từ chữ Nôm sang chữ quốc ngữ có tác động như thế nào đối với đời sống văn hóa, xã hội của nước ta?

Gợi ý trả lời:

Việc chuyển đổi từ chữ Nôm sang chữ quốc ngữ đã mang lại nhiều ảnh hưởng tích cực đến đời sống văn hóa và xã hội của Việt Nam:

  • Tiếp cận tri thức dễ dàng: Mọi người dễ dàng học và sử dụng chữ quốc ngữ, giúp tiếp cận kiến thức mới và văn hóa tiên tiến.
  • Thống nhất chữ viết: Chữ quốc ngữ đã thống nhất hệ thống chữ viết trên toàn quốc, tạo thuận lợi cho giao tiếp và giáo dục.
  • Bảo tồn và phát triển văn hóa: Chữ quốc ngữ giúp lưu giữ và phổ biến các giá trị văn hóa cổ xưa, khi các văn bản chữ Nôm được dịch và truyền bá.
  • Phát triển giáo dục: Chữ quốc ngữ thúc đẩy nền giáo dục hiện đại, nâng cao trình độ dân trí.
  • Giao lưu quốc tế: Dựa trên hệ thống chữ Latinh, chữ quốc ngữ giúp Việt Nam dễ dàng giao lưu và học hỏi từ các nền văn hóa khác.

Câu hỏi 3: (SGK Ngữ văn 9 Tập 1 – Trang 75)

Tìm một số ví dụ cho thấy trong chữ quốc ngữ hiện nay có trường hợp một âm được viết bằng những con chữ khác nhau (tương tự trường hợp /k/ được viết bằng 3 con chữ: k,q,c)

Gợi ý trả lời:

  • Trường hợp âm /ă/ được viết bằng hai con chữ: ă và a. Ví dụ: bắt đầu / ban đầu.
  • Trường hợp âm /z/ được viết bằng hai con chữ: d và gi. Ví dụ: dòng nước / giao lưu.
  • Trường hợp âm /i/ được viết bằng hai con chữ: i và y. Ví dụ: tin tưởng / hy vọng.

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 75 - 3

Câu hỏi 4: (SGK Ngữ văn 9 Tập 1 – Trang 75)

Trao đổi về những lỗi chính tả thường gặp và thử xác định lý do của việc mắc những lỗi đó.

Gợi ý trả lời:

Lỗi viết sai ch/tr, s/x, l/n: Những lỗi này thường do:

  • Phát âm sai dẫn đến viết sai theo cách phát âm.
  • Chưa nắm vững quy tắc ghép vần.

Lỗi đặt dấu câu sai vị trí (quả, hỏa,…): Nguyên nhân của lỗi này bao gồm:

  • Chưa hiểu rõ quy tắc đặt dấu câu trong tiếng Việt.
  • Người viết mới bắt đầu học tiếng Việt, chưa quen với hệ thống dấu câu.

Những lỗi này thường xảy ra do sự khác biệt trong cách phát âm của các vùng miền và thiếu sự nắm bắt kỹ lưỡng về quy tắc chính tả.

Với những hướng dẫn soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 75 Ngữ văn 9 tập 1 Kết nối tri thức chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của bài học này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.