Soạn bài Vắt cổ chày ra nước, May không đi giày – ngữ văn 8 tập 1- Chân trời sáng tạo

Hướng dẫn soạn bài Vắt cổ chày ra nước, May không đi giày – ngữ văn 8 tập 1- Chân trời sáng tạo chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

Chuẩn bị đọc

Câu hỏi (trang 80 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1 – Chân trời sáng tạo):

Theo em, thế nào là keo kiệt?

Trả lời:

Keo kiệt hà tiện tới mức quá quắt, chỉ biết bo bo giữ của. Đồng nghĩa với bần tiện, keo. Trái nghĩa với hào phóng.

Trải nghiệm cùng văn bản

Câu 1: Câu trả lời này thể hiện nét tính cách gì của người chủ nhà?

– Câu trả lời này thể hiện tính keo kiệt, bủn xỉn, hà tiện của người chủ nhà.

Câu 2: Vì sao lời giải thích của nhân vật ông hà tiện lại gây bất ngờ đối với người đọc?

– Vì ông hà tiện không lo cho bàn chân đang bị chảy máu của mình mà lại cảm thấy may mắn vì nếu đi giày sẽ rách mất mũi giày.

Suy ngẫm và phản hồi

Câu 1 (trang 81 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1 – Chân trời sáng tạo): Xác định đề tài của hai truyện trên. Theo em, nhan đề Vắt cổ chày ra nướcMay không đi giày có thể hiện được nội dung của mỗi truyện hay không? Vì sao?

Trả lời:

– Đề tài của hai truyện là thói keo kiệt, hà tiện.

– Cả 2 nhan đề có khả năng thâu tóm nội dung của mỗi văn bản. Hai nhan đề đều khái quát được sự keo kiệt, hà tiện của các nhân vật.

Câu 2 (trang 81 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1 – Chân trời sáng tạo): Em có nhận xét gì về bối cảnh của hai truyện cười trên?

Trả lời:

Bối cảnh của hai truyện không được miêu tả cụ thể, tỉ mỉ, là bối cảnh không xác định.

Câu 3 (trang 81 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1 – Chân trời sáng tạo): Các nhân vật trong hai truyện trên thuộc loại nhân vật nào của truyện cười?

Trả lời:

Đây là loại nhân vật mang thói hư tật xấu phổ biến trong xã hội: thói hà tiện, keo kiệt.

Câu 4 (trang 81 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1 – Chân trời sáng tạo): Dựa vào bảng dưới đây, hãy chỉ ra điểm giống nhau và khác nhau trong thủ pháp gây cười ở hai truyện Vắt cổ chày ra nướcMay không đi giày (làm vào vở):

Trả lời:

Thủ pháp Điểm giống nhau Điểm khác nhau
Vắt cổ chày ra nước May không đi giày
1. Tạo tình huống trào phúng Kết hợp khéo léo lời người kể chuyện và lời nhân vật hoặc lời của các nhân vật với nhau tạo nên những liên tưởng, đối sánh bất ngờ, hài hước, thú vị,… Tình huống người đầy tớ xin chủ nhà mấy đồng tiền để uống nước dọc đường với đoạn đối thoại giữa hai nhân vật đã khắc họa thói keo kiệt của chủ nhà. Tình huống ông hà tiện dù ngón chân bị chảy máu ròng ròng nhưng vẫn nói là may vì không bị rách mũi giày.
2. Sử dụng các biện pháp tu từ Biện pháp khoa trương, phóng đại. Câu nói của người đầy tớ (Dạ, vắt cổ chày cũng ra nước!) Chân dung của ông hà tiện (được miêu tả qua lời kể của tác giả, lời thoại của nhân vật)

Câu 5 (trang 82 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1 – Chân trời sáng tạo): Câu nói: “Dạ, vắt cổ chảy cũng ra nước!” của nhân vật “người đầy tớ” trong truyện Vắt cổ chày ra nước và câu nói: “… may là vì tôi không đi giày! Chớ mà đi giày thì rách mất mũi giày rồi còn gì!” của nhân vật “ông hà tiện” trong truyện May không đi giày có vai trò như thế nào trong việc thể hiện chủ đề của truyện?

Trả lời:

Những câu nói này giúp khắc họa rõ nét các bức chân dung lạ đời của các nhân vật và tạo ra tiếng cười cho câu chuyện.

+ Câu nói: “Dạ, vắt cổ chảy cũng ra nước!” của nhân vật “người đầy tớ” trong truyện Vắt cổ chày ra nước khắc họa tính cách keo kiệt của ông chủ nhà.

+ Câu nói: “… may là vì tôi không đi giày! Chớ mà đi giày thì rách mất mũi giày rồi còn gì!” của nhân vật “ông hà tiện” trong truyện May không đi giày khắc họa bản chất hà tiện của chính nhân vật này.

Câu 6 (trang 82 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1 – Chân trời sáng tạo): Theo em, tác giả dân gian sáng tạo các câu chuyện trên với mục đích gì? Nhận xét về cách nhìn cuộc sống, con người của tác giả dân gian thông qua các truyện cười này.

Trả lời:

Nhà văn dân gian, bằng sự hài hước và tinh tế, lên án thói keo kiệt và hà tiện trong xã hội. Qua bức tranh vẽ từ ngóc ngách của cuộc sống, ông ta đã tìm thấy những thói hư tật xấu, đồng thời xây dựng những hình ảnh châm biếm và lạ đời để làm nổi bật những hiện tượng tiêu cực này. Bằng cách sử dụng ngôn ngữ hài hước và lời diễn đạt tinh tế, tác giả không chỉ phê phán mà còn thách thức độc giả nhìn nhận lại bản thân và xã hội xung quanh. 

Câu 7 (trang 82 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1 – Chân trời sáng tạo): Viết một đoạn văn (khoảng năm đến bảy câu) trình bày sự khác nhau giữa keo kiệt và tiết kiệm.

Trả lời:

Tham khảo:

Sự tương phản giữa keo kiệt và tiết kiệm là rất rõ nét. Keo kiệt đồng nghĩa với sự hà tiện, chỉ tập trung giữ lại cho bản thân mà không quan tâm đến người khác. Điều này làm cho họ trở nên ích kỷ, thiếu lòng nhân ái và khả năng chia sẻ, dẫn đến sự xa lánh và sự ghét bỏ từ cộng đồng xã hội. Tính xấu này không chỉ tác động đến quan hệ cá nhân mà còn góp phần làm nảy sinh những xung đột và sự không hài lòng trong xã hội. Trái ngược lại, tiết kiệm là khái niệm tích cực, đòi hỏi sự sáng tạo trong việc sử dụng và quản lý tài nguyên. Người tiết kiệm biết giữ cho bản thân nhưng không quên trân trọng mọi thứ xung quanh, từ sự hiểu biết đến tài sản vật chất. Họ có khả năng đồng cảm và chia sẻ với mọi người, tạo ra một cộng đồng mạnh mẽ và hòa thuận. Việc biết tiết kiệm không chỉ mang lại cuộc sống tốt đẹp hơn cho bản thân mà còn góp phần vào sự phồn thịnh và hạnh phúc chung của xã hội.

Với những hướng dẫn soạn bài Vắt cổ chày ra nước, May không đi giày – ngữ văn 8 tập 1- Chân trời sáng tạo chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.