Soạn bài Tri thức Ngữ văn trang 109
Hướng dẫn soạn bài Tri thức Ngữ văn trang 109 Ngữ văn 12 tập 1 Cánh diều chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về bài học này.
1. Văn tế
– Khái niệm: Văn tế là một thể loại văn học truyền thống, thường được sử dụng trong tang lễ để bày tỏ tình cảm và lòng tiếc thương của người còn sống đối với người đã khuất. Ngoài ra, thể loại này cũng có thể được sử dụng trong các tình huống hài hước hoặc châm biếm.
– Nội dung: Một bài văn tế thường xoay quanh hai nội dung chính: tưởng nhớ và ca ngợi người đã mất, đồng thời thể hiện tình cảm, sự tiếc nuối của người sống khi phải chia tay với người đã ra đi.
– Kết cấu: Văn tế thường được chia làm bốn phần:
- Đoạn mở đầu (lung khởi): Bắt đầu bằng những lời bàn luận về quy luật sống – chết hoặc đưa ra những cảm nghĩ khái quát về người đã khuất.
- Đoạn thứ hai (thích thực): Miêu tả cuộc đời, công đức, và phẩm hạnh của người đã mất, thường mở đầu bằng cụm từ “Nhớ linh xưa”.
- Đoạn thứ ba (ai vãn): Thể hiện niềm thương tiếc sâu sắc đối với sự ra đi của người đã mất.
- Đoạn kết: Bày tỏ nỗi nhớ thương, lời cầu nguyện và những tâm nguyện của người đứng tế. Đôi khi, đoạn ai vãn và đoạn kết có thể được gộp chung thành một.
– Hình thức: Văn tế có thể được viết bằng văn xuôi cổ, có đối; văn vần hoặc văn biền ngẫu. Dù đôi khi được viết theo thể tự do, phần lớn văn tế thường phỏng theo thể phú Đường luật, như trong “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.”
– Nghệ thuật: Văn tế thường sử dụng nhiều thán từ, cùng những từ ngữ và hình ảnh mang giá trị biểu cảm cao, nhằm thể hiện sâu sắc tình cảm và cảm xúc của người viết.
2. Phong cách nghệ thuật của văn học trung đại Việt Nam
Những đặc điểm cơ bản của phong cách nghệ thuật trong văn học trung đại Việt Nam:
Tính quy phạm:
- Về tư duy nghệ thuật: Thường tuân theo các khuôn mẫu nghệ thuật đã được định hình từ những thế hệ trước, tiếp nối truyền thống thay vì sáng tạo cái mới.
- Về quan điểm văn học: Đề cao mục đích giáo huấn, lấy văn chương để truyền đạt đạo lý, giáo dục nhân cách con người. Câu nói “thi dĩ ngôn chí” (thơ để nói lên chí hướng), “văn dĩ tải đạo” (văn để chở đạo) thể hiện rõ quan niệm này.
- Về thể loại: Có những quy tắc nghiêm ngặt về chức năng, kết cấu, và ngôn ngữ sử dụng trong các thể loại văn học.
- Về ngữ liệu: Thường sử dụng những điển cố, tích xưa hoặc trích dẫn từ các tác phẩm của những tác giả trước để làm phong phú thêm nội dung.
- Về bút pháp: Thiên về lối viết ước lệ, tượng trưng, sử dụng hình ảnh mang tính biểu trưng cao để diễn đạt ý tưởng.
Hướng về cái cao cả, trang nhã:
- Các tác giả văn học trung đại thường lấy cảm hứng từ cái đẹp trong quá khứ, vẻ đẹp của thiên nhiên, và những giá trị đạo đức cao cả. Họ viết về những chủ đề lớn lao như lòng trung quân, ái quốc, và phẩm chất của những người quân tử, kẻ sĩ.
- Hình tượng nghệ thuật thường hướng tới sự kì vĩ, trang nhã, mang vẻ đẹp cao quý.
- Ngôn ngữ: Được trau chuốt, hoa mỹ, đặc biệt khi nói về những điều cao cả, lớn lao. Trong các tác phẩm mang tính trang nhã, thường sử dụng chữ Hán, còn khi miêu tả những khía cạnh đời thường, bình dị thì dùng chữ Nôm.
Hướng tới sự hài hòa, cân xứng:
- Xuất hiện những cấu trúc văn chương song hành, đối xứng như lối văn biền ngẫu, nghệ thuật “tứ bình” (long, li, quy, phượng; tùng, cúc, trúc, mai; xuân, hạ, thu, đông…), cùng với nghệ thuật đối trong thơ Đường luật.
Hướng về cái chung:
- Đề cao trách nhiệm đối với cộng đồng: Văn học trung đại thường xem trọng cái chung, đề cao tinh thần trách nhiệm đối với cộng đồng. Cá nhân thường hòa nhập vào tập thể, ít đề cao cái tôi cá nhân, và do đó phong cách riêng của tác giả không được thể hiện rõ nét.
- Những tác giả có cá tính sáng tạo: Dù theo phong cách chung của thời đại, các tác giả tài năng đôi khi vẫn sáng tạo và thể hiện phong cách riêng độc đáo trong tác phẩm của mình.
3. Phong cách lãng mạn
Thời gian xuất hiện: Phong cách lãng mạn xuất hiện ở châu Âu vào cuối thế kỷ XVIII, phát triển mạnh mẽ từ cuối thế kỷ XVIII đến đầu thế kỷ XIX. Ở Việt Nam, phong cách này nở rộ trong giai đoạn 1930 – 1945, thể hiện rõ qua văn xuôi của Tự Lực Văn Đoàn và Phong trào Thơ Mới.
Đặc điểm chính:
- Hướng tới cái phi thường và lý tưởng: Thay vì miêu tả những điều bình dị, phong cách lãng mạn tập trung vào việc lãng mạn hóa hiện thực, tạo nên những lý tưởng cao đẹp và phi thường.
- Đề cao cái tôi cá nhân: Phong cách này tôn vinh sự thoát ly khỏi những khuôn mẫu, để bộc lộ cảm xúc mãnh liệt và cái tôi cá nhân một cách tự do.
- Thủ pháp tương phản: Các tác phẩm lãng mạn thường sử dụng tương phản để làm nổi bật sự khác biệt giữa cái lý tưởng và hiện thực, tạo nên sự hấp dẫn và sâu sắc trong biểu đạt.
4. Biện pháp tu từ nghịch ngữ
Khái niệm: Nghịch ngữ là một biện pháp tu từ, trong đó người nói hoặc người viết sử dụng các từ ngữ có nghĩa trái ngược nhau trong cùng một câu hoặc đoạn văn để tạo ra sự nghịch lý, bất ngờ. Biện pháp này giúp làm nổi bật những nhận xét hoặc đặc điểm đối tượng được đề cập.
Cách tạo nghịch ngữ phổ biến:
- Sử dụng từ trái nghĩa: Kết hợp các từ ngữ có nghĩa đối lập để tạo ra sự bất thường, ví dụ: “cái chết bất tử,” “sự cay đắng ngọt ngào,” “niềm vinh quang cay đắng,” “sự im lặng hùng hồn.”
- Sử dụng câu hoặc vế câu trái ngược: Phản ánh những đặc điểm đối lập của cùng một đối tượng hoặc giữa các đối tượng khác nhau, ví dụ: “Khúc sông bên lở bên bồi / Bên lở thì đục, bên bồi thì trong” (ca dao).
Tác dụng: Nghịch ngữ tạo ấn tượng mạnh mẽ nhờ sự khác biệt và độc đáo, giúp người đọc có cái nhìn đa chiều và sâu sắc hơn về vấn đề. Nó có thể tạo nên sự hài hước nhẹ nhàng hoặc châm biếm, đả kích sắc bén.
Với những hướng dẫn soạn bài Tri thức Ngữ văn trang 109 Ngữ văn 12 tập 1 Cánh diều chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của bài học này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.