Soạn bài Tổng kết phần Văn học (tiếp theo)
Hướng dẫn Soạn bài Tổng kết phần Văn học (tiếp theo) – Ngữ văn 9 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về học phần này.
A – Nhìn chung về nền Văn học Việt Nam
Câu 1: (Trang 139, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Bộ phận Văn học chữ Hán
Tên tác phẩm | Tác giả | Thể loại |
Truyền thuyết | ||
Con Rồng cháu Tiên | Truyền thuyết | |
Bánh chưng, bánh dày | Truyền thuyết | |
An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy | Truyền thuyết | |
Sự tích Hồ Gươm | Truyền thuyết | |
Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất | Truyện thơ | |
Tục ngữ về con người | Truyện thơ | |
Tục ngữ về xã hội | Truyện thơ | |
Ngụ ngôn: Con cáo và chùm nho | Ngụ ngôn | |
Truyện thơ | ||
Chuyện người con gái Nam Xương | Nguyễn Dữ | Truyền kì |
Truyện Kiều | Nguyễn Du | Truyện thơ |
Hịch tướng sĩ | Trần Quốc Tuấn | Hịch |
Bình Ngô đại cáo | Nguyễn Trãi | Cáo |
Chiếu dời đô | Lý Công Uẩn | Chiếu |
Thư gửi Trần Quốc Tuấn | Trần Quốc Tuấn | Hịch |
Chiếu cầu hiền | Lý Thánh Tông | Chiếu |
Chiếu khuyến nông | Lê Thánh Tông | Chiếu |
Bài ca nhà tranh bị gió thu phá | Nguyễn Khuyến | Thơ |
Ánh trăng | Hồ Chí Minh | Thơ |
Bộ phận Văn học chữ Nôm
Tên tác phẩm | Tác giả | Thể loại | |
Nhàn | Nguyễn Bỉnh Khiêm | Thơ Nôm | |
Bánh chưng, bánh dày | Nguyễn Trãi | Truyền thuyết | |
An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy | Nguyễn Trãi | Truyền thuyết | |
Sự tích Hồ Gươm | Nguyễn Trãi | Truyền thuyết | |
Tấm Cám | Dân gian | Truyện cổ tích | |
Thạch Sanh | Dân gian | Truyện cổ tích | |
Cây tre trăm đốt | Dân gian | Truyện cổ tích | |
Trí khôn của ta đây | Dân gian | Truyện cười | |
Con cáo và chùm nho | La Fontaine | Ngụ ngôn | |
Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga (trích) | Nguyễn Đình Chiểu | Truyện thơ | |
Truyện Lục Vân Tiên (trích) | Nguyễn Đình Chiểu | Truyện thơ | |
Tắt đèn (trích) | Ngô Tất Tố | Truyện dài | |
Vợ chồng Nguyễn Thị Minh Khai (trích) | Thạch Lam | Truyện kí | |
Đất rừng phương Nam (trích) | Nguyễn Minh Châu | Truyện dài |
Câu 2: (Trang 194, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)
Tiêu chí | Văn học dân gian | Văn học viết |
Nguồn gốc | Do nhân dân lao động sáng tác, truyền miệng từ đời này sang đời khác | Do một cá nhân sáng tác, được ghi chép lại |
Đặc điểm sáng tác | Tự phát, không mang tên tác giả | Chủ thể sáng tác là một cá nhân, có tên tác giả |
Phương thức lưu truyền | Truyền miệng | Ghi chép bằng chữ viết |
Tính chất | Tập thể, mang đậm bản sắc dân tộc | Cá nhân, mang đậm dấu ấn cá nhân của tác giả |
Thể loại | Phong phú, đa dạng, bao gồm nhiều thể loại khác nhau | Khá hạn chế, chỉ gồm một số thể loại chính |
Mục đích sáng tác | Để phục vụ nhu cầu sinh hoạt tinh thần của nhân dân | Để thể hiện tư tưởng, tình cảm, quan điểm của tác giả |
Câu 3: (Trang 194, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)
Truyện Kiều của Nguyễn Du là một kiệt tác của văn học Việt Nam, được coi là “thiên cổ hùng ca” của thi ca dân tộc. Tác phẩm đã chịu ảnh hưởng sâu sắc của văn học dân gian, thể hiện qua nhiều phương diện.
Về thể loại: Truyện Kiều là một truyện thơ lục bát, một thể thơ dân tộc đã được sử dụng phổ biến trong văn học dân gian. Thể thơ lục bát có nhịp điệu uyển chuyển, mềm mại, phù hợp với việc thể hiện những tâm trạng, cảm xúc của nhân vật.
Về đề tài: Truyện Kiều khai thác một đề tài quen thuộc trong văn học dân gian là đề tài về tình yêu, hôn nhân. Tác phẩm đã phản ánh những bi kịch của người phụ nữ trong xã hội phong kiến, đồng thời thể hiện niềm thương cảm của tác giả đối với số phận của họ.
Về nhân vật: Truyện Kiều xây dựng được những nhân vật điển hình, mang đậm chất dân gian. Nhân vật Thúy Kiều là một cô gái tài sắc vẹn toàn nhưng phải chịu nhiều bi kịch trong cuộc đời. Nhân vật Thúy Vân là một cô gái xinh đẹp nhưng lại có số phận êm đềm, hạnh phúc. Nhân vật Kim Trọng là một chàng trai tài hoa, chung thủy nhưng lại bị chia rẽ bởi những thế lực phong kiến.
Về ngôn ngữ: Truyện Kiều sử dụng ngôn ngữ giản dị, trong sáng, giàu tính biểu cảm, mang đậm màu sắc dân gian. Tác phẩm đã sử dụng nhiều thành ngữ, tục ngữ, ca dao,… để thể hiện những tâm trạng, cảm xúc của nhân vật.
Thơ Hồ Xuân Hương cũng chịu ảnh hưởng sâu sắc của văn học dân gian, thể hiện qua nhiều phương diện.
Về đề tài: Thơ Hồ Xuân Hương thường khai thác những đề tài quen thuộc trong văn học dân gian như đề tài về tình yêu, hôn nhân, đề tài về thân phận người phụ nữ,…
Về ngôn ngữ: Thơ Hồ Xuân Hương sử dụng ngôn ngữ giản dị, trong sáng, giàu tính biểu cảm, mang đậm màu sắc dân gian. Tác phẩm đã sử dụng nhiều thành ngữ, tục ngữ, ca dao,… để thể hiện những cảm xúc, tâm trạng của mình.
Về hình thức nghệ thuật: Thơ Hồ Xuân Hương thường sử dụng những hình thức nghệ thuật dân gian như thể thơ lục bát, thể thơ thất ngôn bát cú,…
Sáng tác của một tác giả hiện đại cũng chịu ảnh hưởng sâu sắc của văn học dân gian, thể hiện qua nhiều phương diện.
Về đề tài: Nhiều tác giả hiện đại đã khai thác những đề tài quen thuộc trong văn học dân gian như đề tài về tình yêu, hôn nhân, đề tài về quê hương, đất nước,…
Về nhân vật: Nhiều tác giả hiện đại đã xây dựng những nhân vật mang đậm chất dân gian, như những người nông dân chất phác, đôn hậu,…
Về ngôn ngữ: Nhiều tác giả hiện đại đã sử dụng ngôn ngữ giản dị, trong sáng, giàu tính biểu cảm, mang đậm màu sắc dân gian.
Ví dụ, trong bài thơ “Bài ca nhà tranh bị gió thu phá” của Nguyễn Khuyến, tác giả đã sử dụng nhiều thành ngữ, tục ngữ, ca dao để thể hiện nỗi buồn trước cảnh nhà bị gió thu phá nát. Cụ thể, tác giả đã sử dụng thành ngữ “trước mắt mờ mờ trăng tỏ” để diễn tả cảnh trời đất mờ mịt, ảm đạm sau cơn bão; sử dụng tục ngữ “gió trăng ai nỡ phụ nhau” để diễn tả sự tàn phá của thiên nhiên; sử dụng ca dao “gió rung cây chổi, gió rung cửa” để diễn tả âm thanh của gió bão.
Hay trong bài thơ “Tiếng gà trưa” của Xuân Quỳnh, tác giả đã sử dụng hình ảnh “tiếng gà trưa” để gợi lên những kỉ niệm tuổi thơ tươi đẹp của mình. Hình ảnh “tiếng gà trưa” là một hình ảnh quen thuộc trong văn học dân gian, thường được sử dụng để thể hiện những kỉ niệm tuổi thơ, tình yêu quê hương, đất nước.
Tóm lại, văn học dân gian là nguồn mạch quan trọng của văn học viết. Ảnh hưởng của văn học dân gian đến văn học viết được thể hiện ở nhiều phương diện, góp phần làm phong phú thêm cho nền văn học nước nhà.
Câu 4: (Trang 194, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)
Tinh thần yêu nước là một nội dung nổi bật trong văn học Việt Nam qua các thời kì. Tinh thần yêu nước là tình cảm thiêng liêng, cao quý của mỗi người dân Việt Nam, thể hiện lòng tự hào, tự tôn dân tộc, ý chí quyết tâm bảo vệ và xây dựng đất nước.
Tinh thần yêu nước được thể hiện trong văn học Việt Nam qua nhiều phương diện, bao gồm:
Đề tài: Văn học Việt Nam đề cập đến nhiều đề tài khác nhau, nhưng đề tài yêu nước luôn là một trong những đề tài chủ đạo. Văn học Việt Nam đã phản ánh chân thực tình yêu nước của nhân dân ta trong suốt chiều dài lịch sử, từ thời dựng nước đến thời giữ nước.
Ví dụ, trong văn học dân gian, chúng ta có thể thấy tinh thần yêu nước được thể hiện qua các đề tài như:
* **Truyền thuyết:** Truyện Thánh Gióng, Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy,…
* **Truyện thơ:** Truyện Lý Công Uẩn ra Thăng Long, Truyện Kiều,…
* **Thơ ca:** Ca dao, tục ngữ,…
Trong văn học viết, chúng ta có thể thấy tinh thần yêu nước được thể hiện qua các tác phẩm như:
* **Hịch tướng sĩ** của Trần Quốc Tuấn
* **Bình Ngô đại cáo** của Nguyễn Trãi
* **Sông núi nước Nam** của Lý Thường Kiệt
* **Từ ấy** của Tố Hữu
* **Đồng chí** của Chính Hữu
* **Bài thơ về tiểu đội xe không kính** của Phạm Tiến Duật
Nhân vật: Văn học Việt Nam đã xây dựng nhiều nhân vật điển hình, mang đậm tinh thần yêu nước. Những nhân vật này thường là những người có lòng yêu nước sâu sắc, sẵn sàng hi sinh bản thân vì độc lập, tự do của dân tộc.
Ví dụ, trong văn học dân gian, chúng ta có thể thấy tinh thần yêu nước của nhân vật Thánh Gióng, An Dương Vương,… Trong văn học viết, chúng ta có thể thấy tinh thần yêu nước của nhân vật Trần Quốc Tuấn, Lý Thường Kiệt, Nguyễn Trãi,…
Tình cảm: Văn học Việt Nam đã thể hiện tình yêu nước của nhân dân ta qua nhiều cung bậc khác nhau, từ tình yêu tha thiết, mãnh liệt đến tình yêu sâu nặng, bền bỉ.
Ví dụ, trong văn học dân gian, chúng ta có thể thấy tình yêu nước được thể hiện qua những câu ca dao, tục ngữ như:
* **Yêu nước yêu cả nhà, yêu làng yêu cả nước.**
* **Một cây làm chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao.**
* **Sông có thể cạn, núi có thể mòn, nhưng lòng yêu nước của nhân dân ta thì không bao giờ cạn.**
Trong văn học viết, chúng ta có thể thấy tình yêu nước được thể hiện qua những bài thơ như:
* **Sông núi nước Nam** của Lý Thường Kiệt: thể hiện niềm tự hào, tự tôn dân tộc, quyết tâm bảo vệ chủ quyền đất nước.
* **Đồng chí** của Chính Hữu: thể hiện tình đồng chí, đồng đội keo sơn, gắn bó của những người lính cách mạng.
* **Bài thơ về tiểu đội xe không kính** của Phạm Tiến Duật: thể hiện tinh thần yêu nước, ý chí chiến đấu kiên cường của những người lính trong kháng chiến chống Mỹ.
Tinh thần yêu nước là một giá trị tinh thần cao đẹp, góp phần làm nên sức mạnh của dân tộc Việt Nam. Tinh thần yêu nước đã được truyền từ đời này sang đời khác, trở thành động lực thúc đẩy nhân dân ta vượt qua mọi khó khăn, gian khổ, chiến thắng mọi kẻ thù xâm lược, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc.
Câu 5: (Trang 194, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)
Tinh thần yêu nước là một nội dung nổi bật trong văn học Việt Nam qua các thời kì. Tinh thần yêu nước là tình cảm thiêng liêng, cao quý của mỗi người dân Việt Nam, thể hiện lòng tự hào, tự tôn dân tộc, ý chí quyết tâm bảo vệ và xây dựng đất nước.
Tinh thần yêu nước được thể hiện trong văn học Việt Nam qua nhiều phương diện, bao gồm:
Đề tài: Văn học Việt Nam đề cập đến nhiều đề tài khác nhau, nhưng đề tài yêu nước luôn là một trong những đề tài chủ đạo. Văn học Việt Nam đã phản ánh chân thực tình yêu nước của nhân dân ta trong suốt chiều dài lịch sử, từ thời dựng nước đến thời giữ nước.
Ví dụ, trong văn học dân gian, chúng ta có thể thấy tinh thần yêu nước được thể hiện qua các đề tài như:
* **Truyền thuyết:** Truyện Thánh Gióng, Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy,…
* **Truyện thơ:** Truyện Lý Công Uẩn ra Thăng Long, Truyện Kiều,…
* **Thơ ca:** Ca dao, tục ngữ,…
Trong văn học viết, chúng ta có thể thấy tinh thần yêu nước được thể hiện qua các tác phẩm như:
* **Hịch tướng sĩ** của Trần Quốc Tuấn
* **Bình Ngô đại cáo** của Nguyễn Trãi
* **Sông núi nước Nam** của Lý Thường Kiệt
* **Từ ấy** của Tố Hữu
* **Đồng chí** của Chính Hữu
* **Bài thơ về tiểu đội xe không kính** của Phạm Tiến Duật
Nhân vật: Văn học Việt Nam đã xây dựng nhiều nhân vật điển hình, mang đậm tinh thần yêu nước. Những nhân vật này thường là những người có lòng yêu nước sâu sắc, sẵn sàng hi sinh bản thân vì độc lập, tự do của dân tộc.
Ví dụ, trong văn học dân gian, chúng ta có thể thấy tinh thần yêu nước của nhân vật Thánh Gióng, An Dương Vương,… Trong văn học viết, chúng ta có thể thấy tinh thần yêu nước của nhân vật Trần Quốc Tuấn, Lý Thường Kiệt, Nguyễn Trãi,…
Tình cảm: Văn học Việt Nam đã thể hiện tình yêu nước của nhân dân ta qua nhiều cung bậc khác nhau, từ tình yêu tha thiết, mãnh liệt đến tình yêu sâu nặng, bền bỉ.
Ví dụ, trong văn học dân gian, chúng ta có thể thấy tình yêu nước được thể hiện qua những câu ca dao, tục ngữ như:
* **Yêu nước yêu cả nhà, yêu làng yêu cả nước.**
* **Một cây làm chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao.**
* **Sông có thể cạn, núi có thể mòn, nhưng lòng yêu nước của ta thì không bao giờ cạn.**
Trong văn học viết, chúng ta có thể thấy tình yêu nước được thể hiện qua những bài thơ như:
* **Sông núi nước Nam** của Lý Thường Kiệt: thể hiện niềm tự hào, tự tôn dân tộc, quyết tâm bảo vệ chủ quyền đất nước.
* **Đồng chí** của Chính Hữu: thể hiện tình đồng chí, đồng đội keo sơn, gắn bó của những người lính cách mạng.
* **Bài thơ về tiểu đội xe không kính** của Phạm Tiến Duật: thể hiện tinh thần yêu nước, ý chí chiến đấu kiên cường của những người lính trong kháng chiến chống Mỹ.
Tinh thần yêu nước là một giá trị tinh thần cao đẹp, góp phần làm nên sức mạnh của dân tộc Việt Nam. Tinh thần yêu nước đã được truyền từ đời này sang đời khác, trở thành động lực thúc đẩy nhân dân ta vượt qua mọi khó khăn, gian khổ, chiến thắng mọi kẻ thù xâm lược, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc.
Câu 6: (Trang 194, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)
Tư tưởng nhân đạo là một nội dung quan trọng trong văn học Việt Nam, được thể hiện qua nhiều thời kỳ. Tư tưởng nhân đạo là tình cảm thương yêu, quý trọng con người, đề cao giá trị con người, lên án những thế lực chà đạp lên quyền sống, quyền hạnh phúc của con người.
Trong văn học trung đại, tư tưởng nhân đạo được thể hiện qua những biểu hiện chủ yếu sau:
Tôn trọng, đề cao giá trị con người
Văn học trung đại đã đề cao những giá trị tốt đẹp của con người, đó là tài năng, phẩm chất, nhân cách. Ví dụ, trong Truyện Kiều, Nguyễn Du đã xây dựng hình tượng Thúy Kiều – một người con gái tài sắc vẹn toàn, nhưng lại phải chịu nhiều bi kịch trong cuộc đời. Điều đó thể hiện sự trân trọng, nâng niu của tác giả đối với vẻ đẹp của con người.
Bày tỏ niềm cảm thương sâu sắc đối với những con người bất hạnh
Văn học trung đại đã dành nhiều sự cảm thương cho những con người bất hạnh, bị chà đạp bởi những thế lực tàn bạo. Ví dụ, trong Chuyện người con gái Nam Xương, Nguyễn Dữ đã thể hiện sự thương cảm sâu sắc đối với số phận của Vũ Thị Thiết – một người phụ nữ bị oan khuất, chết oan.
Khẳng định quyền sống, quyền hạnh phúc của con người
Văn học trung đại đã khẳng định quyền sống, quyền hạnh phúc của con người, lên án những thế lực chà đạp lên quyền sống, quyền hạnh phúc của con người. Ví dụ, trong Truyện Kiều, Nguyễn Du đã lên án xã hội phong kiến bất công, chà đạp lên hạnh phúc của con người, qua đó khẳng định quyền sống, quyền hạnh phúc của con người.
Trong văn học hiện đại, tư tưởng nhân đạo được thể hiện qua những biểu hiện chủ yếu sau:
Nâng cao giá trị con người
Văn học hiện đại đã nâng cao giá trị con người, không chỉ đề cao những giá trị truyền thống như tài năng, phẩm chất, nhân cách mà còn đề cao những giá trị mới như tinh thần yêu nước, ý chí cách mạng,… Ví dụ, trong Lão Hạc của Nam Cao, tác giả đã xây dựng hình tượng lão Hạc – một người nông dân nghèo khổ, nhưng có phẩm chất cao đẹp. Điều đó thể hiện sự nâng cao giá trị con người trong văn học hiện đại.
Bày tỏ niềm xót thương, đồng cảm sâu sắc đối với những con người bất hạnh
Văn học hiện đại đã dành nhiều sự xót thương, đồng cảm sâu sắc đối với những con người bất hạnh, bị áp bức, bóc lột. Ví dụ, trong Tắt đèn của Ngô Tất Tố, tác giả đã thể hiện niềm xót thương sâu sắc đối với số phận của chị Dậu – một người phụ nữ nông dân nghèo khổ, bị áp bức, bóc lột.
Khẳng định vai trò của con người trong xã hội
Văn học hiện đại đã khẳng định vai trò của con người trong xã hội, đề cao sức mạnh, khả năng của con người trong việc cải tạo xã hội. Ví dụ, trong Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài, tác giả đã khẳng định vai trò của người phụ nữ trong xã hội, đề cao sức mạnh, khả năng của người phụ nữ trong việc đấu tranh cho quyền sống, quyền hạnh phúc.
Qua những biểu hiện trên, có thể thấy tư tưởng nhân đạo là một nội dung quan trọng, xuyên suốt trong văn học Việt Nam. Tư tưởng nhân đạo đã góp phần làm nên vẻ đẹp, giá trị của văn học Việt Nam, đồng thời thể hiện tinh thần nhân văn cao cả của dân tộc Việt Nam.
B – Sơ lược về một số thể loại văn học
Câu 1: (Trang 200, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)
Các thể loại chính của văn học dân gian được học trong chương trình Ngữ văn THCS bao gồm:
Truyền thuyết: Là những câu chuyện kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử, truyền thống của dân tộc.
Cổ tích: Là những câu chuyện kể về những nhân vật, sự kiện xảy ra trong quá khứ, mang yếu tố hoang đường, kì ảo.
Truyện thơ: Là những câu chuyện được kể bằng thơ, thường có nội dung ca ngợi tình yêu, lí tưởng, khát vọng của con người.
Tục ngữ, thành ngữ: Là những câu nói ngắn gọn, súc tích, có ý nghĩa đúc kết kinh nghiệm sống, đạo lí của nhân dân.
Ca dao, hò, vè: Là những bài thơ dân gian mang âm điệu, nhịp điệu tự nhiên, thể hiện tâm tư, tình cảm, phong tục tập quán của nhân dân.
Định nghĩa ngắn gọn về từng thể loại:
Truyền thuyết: Là những câu chuyện kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử, truyền thống của dân tộc.
Cổ tích: Là những câu chuyện kể về những nhân vật, sự kiện xảy ra trong quá khứ, mang yếu tố hoang đường, kì ảo.
Truyện thơ: Là những câu chuyện được kể bằng thơ, thường có nội dung ca ngợi tình yêu, lí tưởng, khát vọng của con người.
Tục ngữ, thành ngữ: Là những câu nói ngắn gọn, súc tích, có ý nghĩa đúc kết kinh nghiệm sống, đạo lí của nhân dân.
Ca dao, hò, vè: Là những bài thơ dân gian mang âm điệu, nhịp điệu tự nhiên, thể hiện tâm tư, tình cảm, phong tục tập quán của nhân dân.
Các thể loại văn học dân gian được học trong chương trình Ngữ văn THCS đã phản ánh những khía cạnh khác nhau của đời sống tinh thần, vật chất của nhân dân ta. Chúng là những kho tàng quý giá, góp phần bồi đắp tâm hồn, nhân cách cho con người Việt Nam.
Câu 2: (Trang 200, SGK Ngữ Văn Tập 2)
Nhân vật dũng sĩ
Truyện Thánh Gióng: Thánh Gióng là nhân vật dũng sĩ tiêu biểu nhất trong các truyện cổ tích Việt Nam. Ngài là một cậu bé nông dân nghèo, nhưng có sức mạnh phi thường, có thể dùng roi sắt đánh bại giặc Ân xâm lược.
Truyện Thạch Sanh: Thạch Sanh cũng là một nhân vật dũng sĩ, có sức mạnh phi thường. Ngài đã đánh bại chằn tinh, đại bàng, cứu công chúa và dân làng.
Truyện Sơn Tinh – Thủy Tinh: Sơn Tinh là một vị thần núi cao, có sức mạnh vô địch. Ngài đã chiến thắng Thủy Tinh, bảo vệ cho người dân khỏi lũ lụt.
Nhân vật có tài năng đặc biệt
Truyện Tấm Cám: Tấm là một cô gái có lòng nhân hậu, hiền lành và có tài may vá giỏi. Nhờ tài năng của mình, Tấm đã vượt qua nhiều thử thách và tìm được hạnh phúc.
Truyện Thạch Sanh: Thạch Sanh có tài năng đa dạng, từ đánh cờ, bắn cung, thổi sáo đến rèn sắt. Nhờ tài năng của mình, Thạch Sanh đã vượt qua nhiều thử thách và trở thành một người anh hùng.
Truyện Lợn cưới áo mới: Lợn cưới là một con lợn biết nói, biết hát và biết chơi cờ. Nhờ tài năng của mình, Lợn cưới đã giúp chủ nhân vượt qua nhiều khó khăn.
Nhân vật xấu xí
Truyện Tấm Cám: Tấm là một cô gái xấu xí, nhưng có lòng nhân hậu, hiền lành. Nhờ có tấm lòng của mình, Tấm đã vượt qua nhiều thử thách và tìm được hạnh phúc.
Truyện Lợn cưới áo mới: Lợn cưới là một con lợn xấu xí, nhưng có tài năng. Nhờ có tài năng của mình, Lợn cưới đã giúp chủ nhân vượt qua nhiều khó khăn.
Truyện Sọ Dừa: Sọ Dừa là một chàng trai xấu xí, nhưng có trí tuệ và tài năng. Nhờ có trí tuệ và tài năng của mình, Sọ Dừa đã trở thành một người chồng giàu có, hạnh phúc.
Nhân vật ngốc nghếch
Truyện Thạch Sanh: Thạch Sanh là một chàng trai ngốc nghếch, nhưng có lòng nhân hậu, hiền lành. Nhờ có lòng nhân hậu của mình, Thạch Sanh đã vượt qua nhiều thử thách và trở thành một người anh hùng.
Truyện Thằng Cuội: Thằng Cuội là một chàng trai ngốc nghếch, nhưng có tấm lòng hiếu thảo. Nhờ có tấm lòng hiếu thảo của mình, Thằng Cuội đã được cứu khỏi nạn chết đuối.
Truyện Cây tre trăm đốt: Chàng trai ngốc nghếch là một chàng trai ngốc nghếch, nhưng có tấm lòng nhân hậu. Nhờ có tấm lòng nhân hậu của mình, Chàng trai ngốc nghếch đã giúp đỡ được những người khác.
Trên đây là một số ví dụ về những nhân vật thuộc các loại nhân vật được yêu cầu trong đề bài. Ngoài ra, trong các truyện cổ tích Việt Nam còn có rất nhiều nhân vật khác thuộc các loại này, mỗi nhân vật đều mang những đặc điểm và ý nghĩa riêng.
Câu 3: (Trang 200, SGK Ngữ Văn Tập 2)
Bài thơ Qua Đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan là một tác phẩm tiêu biểu của thơ thất ngôn bát cú Đường luật. Bài thơ đã vận dụng nhuần nhuyễn các quy tắc về niêm luật của thể thơ này, thể hiện được vẻ đẹp của tiếng Việt và phong cách thơ của tác giả.
Về vần, bài thơ sử dụng vần chân, vần trắc xen kẽ nhau một cách hài hòa, tạo nên âm hưởng trầm bổng, du dương. Cụ thể, vần trắc được sử dụng ở các câu 1, 3, 5, 7, còn vần bằng được sử dụng ở các câu 2, 4, 6, 8.
Về thanh, bài thơ sử dụng hệ thống thanh bằng trắc chặt chẽ, đảm bảo quy tắc “bằng – trắc – bằng – trắc” trong từng câu. Cụ thể, câu 1: “bằng – trắc – bằng – trắc”, câu 2: “trắc – bằng – trắc – bằng”, câu 3: “bằng – trắc – bằng – trắc”,…
Về đối, bài thơ sử dụng đối ngẫu ở các cặp câu 1 – 2, 3 – 4, 5 – 6, 7 – 8. Cụ thể, cặp câu 1 – 2 đối nhau về ý nghĩa, câu 1 tả cảnh “cỏ cây chen đá, lá chen hoa”, câu 2 tả cảnh “đá cheo leo, cỏ phủ xanh rì”. Cặp câu 3 – 4 đối nhau về ý nghĩa, câu 3 tả cảnh “ga ngát tiếng gà gáy”, câu 4 tả cảnh “hoàng hôn bảng lảng bóng chiều”. Cặp câu 5 – 6 đối nhau về ý nghĩa, câu 5 tả cảnh “bóng người xa vắng”, câu 6 tả cảnh “con thuyền nhỏ bé”. Cặp câu 7 – 8 đối nhau về ý nghĩa, câu 7 tả cảnh “bến nước bên sông”, câu 8 tả cảnh “lữ khách không tìm thấy nhà”.
Về niêm, bài thơ sử dụng niêm luật chặt chẽ, đảm bảo quy tắc “nhất, tam, ngũ bất luận, nhị, tứ, lục phân minh”. Cụ thể, câu 1 và câu 8 không cần theo niêm luật, các câu còn lại đều phải tuân theo niêm luật: câu 2 niêm với câu 4, câu 3 niêm với câu 6, câu 5 niêm với câu 7.
Tóm lại, bài thơ Qua Đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan đã vận dụng nhuần nhuyễn các quy tắc về niêm luật của thơ thất ngôn bát cú Đường luật, thể hiện được vẻ đẹp của tiếng Việt và phong cách thơ của tác giả.
Câu 4: (Trang 200, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)
Các truyện thơ Nôm mà em đã học bao gồm:
Truyện Kiều của Nguyễn Du: kể về cuộc đời đầy bi kịch của nàng Kiều, một cô gái tài sắc vẹn toàn nhưng lại bị gia đình bán vào lầu xanh. Kiều trải qua nhiều kiếp nạn, cuối cùng được đoàn tụ với gia đình và người yêu.
Truyện Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu: kể về cuộc đời của Lục Vân Tiên, một chàng trai tài giỏi, nghĩa hiệp. Vân Tiên gặp gỡ và giúp đỡ Kiều Nguyệt Nga, một cô gái xinh đẹp, hiền lành. Sau đó, Vân Tiên cùng Kiều Nguyệt Nga trải qua nhiều sóng gió, cuối cùng được đoàn tụ với nhau.
Truyện Chinh phụ ngâm của Đặng Trần Côn: kể về cuộc đời của một người chinh phụ, người vợ của một người lính đi chinh chiến xa nhà. Chinh phụ nhớ thương chồng, buồn bã, sầu muộn, khao khát được gặp lại chồng.
Tống Ngọc khóc bạn của Nguyễn Du: kể về cuộc đời của Tống Ngọc, một cô gái tài sắc vẹn toàn nhưng lại bị chồng là Từ Hải sát hại. Tống Ngọc đau buồn, sầu muộn, khóc thương bạn.
Nhận xét chung về các cốt truyện của những truyện thơ Nôm này:
Cốt truyện thường mang tính chất truyền kỳ, hoang đường, có sự đan xen giữa hiện thực và phi thực tế. Ví dụ, trong Truyện Kiều, có những chi tiết như Kiều bán mình chuộc cha, Kim Trọng đi thi đỗ đạt, Thúc Sinh cứu Kiều khỏi lầu xanh,… đều là những chi tiết không có thật trong thực tế.
Cốt truyện thường có kết thúc có hậu, thể hiện ước mơ, khát vọng của nhân dân về một cuộc sống tốt đẹp, hạnh phúc. Ví dụ, trong Truyện Kiều, Kiều cuối cùng được đoàn tụ với gia đình và người yêu, trong Truyện Lục Vân Tiên, Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga cũng được đoàn tụ với nhau,…
Cốt truyện thường mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc, thể hiện những giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc như tình yêu, lòng nghĩa hiệp, sự chung thủy,… Ví dụ, trong Truyện Kiều, Nguyễn Du đã thể hiện được tình yêu thủy chung, son sắt của Kiều dành cho Kim Trọng, trong Truyện Lục Vân Tiên, Nguyễn Đình Chiểu đã thể hiện được lòng nghĩa hiệp của Lục Vân Tiên,…
Tóm lại, các truyện thơ Nôm Việt Nam đều có những nét chung về cốt truyện, đó là mang tính chất truyền kỳ, hoang đường, kết thúc có hậu và mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc.
Câu 5: (Trang 200, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)
Khả năng biểu hiện tâm trạng
Câu ca dao:
“Thuyền ai đậu bến sông Quanh Có buồm giương, có cánh lái Buồm giương cao là buồm người yêu Cánh lái thấp là buồm người xa”
Câu ca dao trên sử dụng thể thơ lục bát để thể hiện tâm trạng của người con gái đang chờ đợi người yêu. Hình ảnh “buồm giương cao” là biểu tượng cho người yêu đang ở gần, còn “cánh lái thấp” là biểu tượng cho người yêu đang ở xa. Qua đó, người con gái thể hiện niềm mong mỏi, khát khao được gặp lại người yêu.
Đoạn thơ trong Truyện Kiều:
“Trăm năm trong cõi người ta Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau Trải qua một cuộc bể dâu Những điều trông thấy mà đau đớn lòng”
Đoạn thơ trên sử dụng thể thơ lục bát để thể hiện tâm trạng của Thúy Kiều khi nhận ra thân phận của mình. Kiều đã trải qua nhiều sóng gió, đau khổ trong cuộc đời, và cô nhận ra rằng chữ tài và chữ mệnh là hai thứ không thể hòa hợp với nhau. Kiều đau đớn, xót xa trước thực tại nghiệt ngã của cuộc đời.
Khả năng kể chuyện, thuật việc
Câu ca dao:
“Chiều chiều ra đứng ngõ sau Trông về quê mẹ ruột đau như cắt Có ai qua đó thì nhắn với mẹ Cháu về thăm mẹ, mẹ đợi con về”
Câu ca dao trên sử dụng thể thơ lục bát để kể về tâm trạng của người con trai đi xa quê hương. Anh nhớ nhà, nhớ mẹ, và anh mong muốn được trở về quê hương đoàn tụ với gia đình.
Đoạn thơ trong Truyện Kiều:
“Một mình mình, quạnh hiu một mình Tựa gối đầu giường, dở khóc dở cười Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”
Đoạn thơ trên sử dụng thể thơ lục bát để kể về tâm trạng của Kiều khi bị Tú Bà ép bán mình. Kiều đau khổ, tuyệt vọng, cô không biết phải làm thế nào. Kiều đã tự trách bản thân, và cô cũng cảm thấy buồn tủi, chán nản trước cảnh vật xung quanh.
Tóm lại, thể thơ lục bát có khả năng biểu hiện tâm trạng và kể chuyện, thuật việc một cách phong phú, đa dạng. Thể thơ này có thể thể hiện được những cung bậc cảm xúc khác nhau của con người, từ niềm vui, nỗi buồn, đến sự giận dữ, căm hờn,… Thể thơ lục bát cũng có thể kể lại những câu chuyện, sự việc một cách sinh động, hấp dẫn, lôi cuốn người đọc.
Câu 6: (Trang 200, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)
Cách trần thuật
Truyện ngắn hiện đại:
Truyện ngắn hiện đại thường sử dụng ngôi thứ nhất hoặc ngôi thứ ba để kể chuyện. Ngôi thứ nhất là lời kể của nhân vật trong truyện, ngôi thứ ba là lời kể của người kể chuyện.
Ví dụ, trong truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao, tác giả sử dụng ngôi thứ nhất để kể chuyện từ góc nhìn của ông giáo, một người hàng xóm của lão Hạc. Ngôi thứ nhất giúp người đọc dễ dàng đồng cảm, thấu hiểu tâm trạng của lão Hạc.
Trong truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh Châu, tác giả cũng sử dụng ngôi thứ nhất để kể chuyện từ góc nhìn của người kể chuyện xưng tôi. Ngôi thứ nhất giúp người đọc cảm nhận được những suy nghĩ, cảm xúc của nhân vật chính một cách chân thực, gần gũi.
Truyện thời trung đại:
Truyện thời trung đại thường sử dụng ngôi thứ ba để kể chuyện. Ngôi thứ ba giúp tác giả có thể dễ dàng miêu tả, kể lại những sự kiện, hành động của nhân vật một cách khách quan, toàn diện.
Ví dụ, trong truyện Thầy thuốc giỏi cốt nhát ở tấm lòng của Hồ Nguyên Trừng, tác giả sử dụng ngôi thứ ba để kể chuyện. Ngôi thứ ba giúp tác giả có thể miêu tả chi tiết những hành động, lời nói của nhân vật, từ đó thể hiện được tính cách, phẩm chất của nhân vật.
Trong truyện Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ, tác giả cũng sử dụng ngôi thứ ba để kể chuyện. Ngôi thứ ba giúp tác giả có thể kể lại một cách khách quan, đầy đủ những sự kiện, hành động của nhân vật, từ đó thể hiện được số phận bi kịch của nhân vật Vũ Nương.
Xây dựng nhân vật
Truyện ngắn hiện đại:
Nhân vật trong truyện ngắn hiện đại thường được xây dựng theo hướng hiện thực, gần gũi với đời sống. Nhân vật thường có những nét tính cách, tâm lý phức tạp, được thể hiện qua những chi tiết, lời thoại, hành động cụ thể.
Ví dụ, nhân vật lão Hạc trong truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao là một người nông dân nghèo khổ, chất phác, nhưng có lòng tự trọng cao. Lão Hạc đã phải bán đi con chó Vàng mà lão yêu quý để dành tiền lo cho con trai. Hành động đó thể hiện tấm lòng thương con, sự cao cả của lão Hạc.
Nhân vật người đàn ông trong truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh Châu là một người nông dân chân chất, mộc mạc, nhưng có những suy nghĩ, cảm xúc phức tạp. Nhân vật đã có những phút giây suy tư, trăn trở về cuộc đời, về giá trị của cuộc sống.
Truyện thời trung đại:
Nhân vật trong truyện thời trung đại thường được xây dựng theo hướng lí tưởng, mang những phẩm chất đạo đức tốt đẹp của người quân tử, người phụ nữ đức hạnh. Nhân vật thường được thể hiện qua những lời kể, bình luận của tác giả.
Ví dụ, nhân vật thầy thuốc trong truyện Thầy thuốc giỏi cốt nhát ở tấm lòng của Hồ Nguyên Trừng là một người thầy thuốc giỏi, nhưng lại rất nhát gan. Tuy nhiên, khi gặp phải tình huống nguy cấp, thầy thuốc đã dũng cảm cứu sống người bệnh. Hành động đó thể hiện tinh thần cao đẹp của người thầy thuốc.
Nhân vật Vũ Nương trong truyện Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ là một người phụ nữ đức hạnh, thủy chung. Vũ Nương đã bị chồng nghi oan, tước đoạt quyền làm người, cuối cùng phải trầm mình xuống sông tự vẫn. Số phận bi kịch của Vũ Nương thể hiện sự bất công, tàn nhẫn của xã hội phong kiến.
Tóm lại, cách trần thuật và xây dựng nhân vật trong truyện ngắn hiện đại và truyện thời trung đại có những điểm khác biệt cơ bản. Truyện ngắn hiện đại thường sử dụng ngôi thứ nhất hoặc ngôi thứ ba, xây dựng nhân vật theo hướng hiện thực, gần gũi với đời sống. Truyện thời trung đại thường sử dụng ngôi thứ ba, xây dựng nhân vật theo hướng lí tưởng, mang những phẩm chất đạo đức tốt đẹp của người quân tử, người phụ nữ đức hạnh.
Với những hướng dẫn Soạn bài Tổng kết phần Văn học (tiếp theo) – Ngữ văn 9 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của học phần này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.