Soạn bài Tiếng Việt lớp trẻ bây giờ
Hướng dẫn Soạn bài Tiếng Việt lớp trẻ bây giờ – Sách Cánh Diều Lớp 11 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.
1) Chuẩn bị
– Các bài viết trên internet liên quan đến giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
+ Văn bản Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt trong SGK Ngữ văn 12.
+ Hội thảo khoa học Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt trên các phương tiện thông tin đại chúng.
– Một số dẫn chứng về hiện tượng nói và viết tiếng Việt thiếu trong sáng mà em biết:
+ Trong chương trình truyền hình “Bài hát Việt”, một nữ ca sĩ là giám khảo khen thí sinh: “Chị rất chúc mừng em đêm nay!”. Trong trường hợp này, động từ “chúc mừng” không kết hợp được với từ chỉ mức độ “rất”.
+ “Tại khu vực miền Trung và Tây Nguyên, chỉ trong 3 tháng đầu năm 2013 đã bắt giữ 187.280 chai, lon bia các loại tại Nghệ An, 21.109 chai lọn tại Hà Tĩnh, 98.445 chai lon tại Quảng Trị và 10.600 chai lon tại Kon Tum.” (Bia lậu rầm rập tuồn về Việt Nam, VNN ngày 21-5). Cách diễn đạt khiến người đọc không thể xác định được 187.280 chai lon bia kia thu được ở miền Trung và Tây Nguyên hay ở Nghệ An?.
2) Đọc hiểu
* Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu 1: Chú ý nội dung sa pô.
– Nội dung: Thái độ bất bình, khó chịu với lối nói, lối viết của giới trẻ hiện nay.
Câu 2: Tìm hiểu các kí tự 8X, 9X, Y2K.
– Cách hiểu:
+ 8X; 9X: Sinh ra vào thập niên thứ 8 và thứ 9 của thế kỷ XX.
+ Y2K: Sinh ra vào thập niên đầu tiên của thế kỷ XXI, bắt đầu từ năm 2000.
Câu 3: Chú ý các tiểu mục trong văn bản.
– Các tiểu mục:
Từ việc phá vỡ các chuẩn mực chính tả…
…đến thay đổi và lệch chuẩn ngôn từ.
→ Là một câu văn nhưng được tách ra làm hai vế để ngăn cách hai đoạn mang hai nội dung tương ứng.
Câu 4: Việc trích dẫn bài viết của Giâu có tác dụng gì?
– Việc trích dẫn bài viết của Giâu để chứng minh cho vấn đề tác giả đang đề cập đến, đó là một bộ phận giới trẻ đang phá vỡ các chuẩn mực chính tả.
Câu 5: Tranh minh họa liên quan đến nội dung gì?
– Tranh minh họa liên quan đến nội dung của bài viết: Giới trẻ đang phá vỡ chuẩn mực chính tả.
+ Trong bức tranh dù nêu cao khẩu hiệu “giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt” nhưng chính chữ viết khẩu hiệu lại bị viết tắt, viết sai.
Câu 6: Chú ý các loại sáng tạo “lệch chuẩn” ngôn từ.
– Sáng tạo “lệch chuẩn”:
+ Sáng tạo ra nhiều kiểu nói, dựa trên hiện tượng đồng âm nối từ: a-kay với chim cú -) cay cú…
+ Sử dụng “tiếng lóng”.
+ Sử dụng “teencode” làm cho hỗn loạn, khó kiểm soát.
Câu 7: Vì sao đây lại là điều đáng nói?
Điều đáng nói là sự kết hợp “teencode” và “tiếng lóng” tạo ra ngôn ngữ khác với ngôn ngữ chung. Đây là điều đáng nói vì cách nói này là do tự sáng tạo theo ý thích của nhiều nhóm học đường tạo nên teencode khác nhau. Mỗi nhóm một kiểu không giống với ngôn ngữ toàn dân. Nó gây ra nhiều sự hỗn loạn khó kiểm soát.
Câu 8: Chú ý quan điểm của người viết về việc sáng tạo ngôn ngữ.
– Quan niệm của người viết: Chuyện giới trẻ tạo ra một số từ ngữ, một số cách nói riêng cũng là bình thường. Thế giới cũng thế chứ đâu chỉ ta.
→ Người viết đưa ra quan niệm đây là chuyện bình thường có lợi cho sự sáng tạo của giới trẻ.
Câu 9: Phân biệt sự “đa dạng” và “hỗn tạp”.
– Phân biệt:
+ Đa dạng là sự phong phú của nhiều cá thể khác nhau trong một tập thể.
+ Hỗn tạp là không thuần nhất, gồm có nhiều thứ rất khác nhau lẫn lộn vào với nhau.
Câu 10: Tác giả nêu lên vấn đề gì ở phần kết?
– Ở phần kết, tác giả nêu lên vấn đề: Giới trẻ vì mải mê “sáng tạo” lạ kỳ mà quên mất việc học tập và trau dồi tiếng mẹ đẻ.
* Trả lời câu hỏi cuối bài:
Câu 1: Văn bản Tiếng Việt lớp trẻ bây giờ viết về vấn đề gì? Bài viết được triển khai qua mấy phần, mỗi phần được thể hiện bằng hình thức gì?
– Văn bản Tiếng Việt lớp trẻ bây giờ viết về vấn đề sử dụng tiếng Việt của giới trẻ hiện nay.
– Bài viết được triển khai qua 3 phần chính:
- Phần 1 (từ đầu đến “là một tiếng Việt rất phức tạp, nếu không nói là hỗn tạp”): Đặt vấn đề và nêu thực trạng sử dụng tiếng Việt của giới trẻ hiện nay.
- Phần 2 (từ “Từ việc phá vỡ các chuẩn mực chính tả” đến “là một sự sáng tạo, một đòi hỏi tất yếu”): Phân tích những biểu hiện của việc sử dụng tiếng Việt không chuẩn mực của giới trẻ hiện nay.
- Phần 3 (còn lại): Đánh giá về hiện tượng này và đưa ra những giải pháp phù hợp.
– Mỗi phần được thể hiện bằng hình thức:
- Phần 1 được viết dưới hình thức văn nghị luận, nêu lên thực trạng sử dụng tiếng Việt của giới trẻ hiện nay.
- Phần 2 được viết dưới hình thức văn thuyết minh, phân tích những biểu hiện của việc sử dụng tiếng Việt không chuẩn mực của giới trẻ hiện nay.
- Phần 3 được viết dưới hình thức văn nghị luận, đánh giá về hiện tượng này và đưa ra những giải pháp phù hợp.
Câu 2: Vấn đề văn bản nêu lên có ý nghĩa gì và liên quan tới những đối tượng nào?
– Vấn đề văn bản “Tiếng Việt lớp trẻ bây giờ” nêu lên có ý nghĩa quan trọng đối với việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. Tiếng Việt là ngôn ngữ của dân tộc Việt Nam, là tài sản quý giá của cả dân tộc. Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt là trách nhiệm của mỗi người dân Việt Nam, đặc biệt là của thế hệ trẻ.
– Vấn đề này liên quan tới nhiều đối tượng, trước hết là thế hệ trẻ. Thế hệ trẻ là những người sử dụng tiếng Việt nhiều nhất và có ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của tiếng Việt. Vì vậy, việc sử dụng tiếng Việt của thế hệ trẻ có ý nghĩa quyết định tới sự trong sáng của tiếng Việt.
+ Vấn đề này cũng liên quan tới những người làm công tác giáo dục, truyền thông. Những người làm công tác này có trách nhiệm giáo dục, định hướng cho thế hệ trẻ sử dụng tiếng Việt đúng chuẩn mực.
+ Vấn đề này cũng liên quan tới toàn xã hội. Mỗi người dân Việt Nam cần có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt bằng cách sử dụng tiếng Việt đúng chuẩn mực trong giao tiếp và trong các hoạt động khác.
Câu 3: Văn bản tập trung làm sáng tỏ vấn đề bằng cách nào? Em có nhận xét gì về các ví dụ tác giả dẫn ra trong bài?
Văn bản “Tiếng Việt lớp trẻ bây giờ” tập trung làm sáng tỏ vấn đề bằng cách:
- Nêu ra thực trạng sử dụng tiếng Việt của giới trẻ hiện nay. Tác giả đã nêu ra một số biểu hiện của việc sử dụng tiếng Việt không chuẩn của giới trẻ, như: viết tắt, viết sai chính tả, sử dụng từ ngữ ngoại lai một cách tùy tiện,…
- Phân tích nguyên nhân của hiện tượng này. Tác giả cho rằng nguyên nhân của hiện tượng này là do sự du nhập của văn hóa, ngôn ngữ ngoại lai, do sự phát triển của mạng xã hội,…
- Đánh giá tác động của hiện tượng này. Tác giả cho rằng hiện tượng này có thể gây ảnh hưởng xấu đến sự trong sáng của tiếng Việt, đến sự hiểu biết của người nghe, người đọc,…
Các ví dụ tác giả dẫn ra trong bài đều là những biểu hiện cụ thể của việc sử dụng tiếng Việt không chuẩn của giới trẻ. Những ví dụ này được tác giả lựa chọn một cách có tiêu chí, thể hiện được thực trạng của vấn đề một cách chân thực, khách quan.
Cụ thể, tác giả đã dẫn ra một số ví dụ như:
- Viết tắt: “cmt”, “ad”, “sml”,…
- Viết sai chính tả: “bó tay” thành “bó tay”, “phá sản” thành “phá sản”,…
- Sử dụng từ ngữ ngoại lai một cách tùy tiện: “cool”, “cute”, “sexy”,…
Câu 4: Thái độ của người viết thể hiện trong văn bản như thế nào? Hãy phân tích thái độ ấy qua một số câu văn cụ thể.
Thái độ của người viết trong văn bản Tiếng Việt lớp trẻ bây giờ
Người viết bài Tiếng Việt lớp trẻ bây giờ là Vũ Ngọc Phan, một nhà nghiên cứu văn học, phê bình văn học nổi tiếng của Việt Nam. Trong bài viết này, ông đã có những phân tích, đánh giá về tình trạng sử dụng tiếng Việt của giới trẻ hiện nay.
Thái độ của người viết trong bài viết này là bình tĩnh, khách quan, thấu hiểu. Ông không đưa ra những lời chỉ trích, phê phán gay gắt mà chỉ phân tích, đánh giá một cách khách quan, khoa học. Ông cũng thể hiện sự thấu hiểu đối với giới trẻ, cho rằng đó là một hiện tượng tất yếu trong quá trình phát triển của ngôn ngữ.
Một số câu văn cụ thể thể hiện thái độ của người viết:
- “Tiếng Việt của giới trẻ đang là một tiếng Việt rất phức tạp, nếu không nói là hỗn tạp.”
- “Tiếng Việt của giới trẻ hiện nay là một tiếng Việt năng động, sáng tạo.”
- “Sẽ có không ít những ngôn từ giới trẻ “phát minh” được cộng đồng chấp nhận và nhập vào ngôn ngữ toàn dân.”
Qua những câu văn này, ta có thể thấy rằng người viết không hề phủ nhận những mặt tích cực của việc sử dụng tiếng Việt của giới trẻ. Ông cho rằng đó là một hiện tượng tất yếu trong quá trình phát triển của ngôn ngữ. Tuy nhiên, ông cũng chỉ ra những mặt hạn chế của hiện tượng này, đồng thời đưa ra những lời khuyên cho giới trẻ để sử dụng tiếng Việt một cách hiệu quả hơn.
Câu 5: Văn bản Tiếng Việt lớp trẻ bây giờ mang lại cho em những thông tin và những nhận thức bổ ích gì? Hãy nêu ra một số ví dụ cụ thể về việc sử dụng tiếng Việt không trong sáng mà em đã chứng kiến hoặc biết được qua các phương tiện thông tin đại chúng.
Thông tin và nhận thức bổ ích
Văn bản “Tiếng Việt lớp trẻ bây giờ” của tác giả Hà Minh Đức đã cung cấp cho người đọc những thông tin và nhận thức bổ ích về thực trạng sử dụng tiếng Việt của một bộ phận giới trẻ hiện nay.
Thứ nhất, văn bản đã chỉ ra những biểu hiện của việc sử dụng tiếng Việt không trong sáng của giới trẻ, bao gồm:
- Phá vỡ các chuẩn mực chính tả: viết tắt, viết sai chính tả, viết không dấu,…
- Sử dụng từ ngữ lai căng, pha tạp: sử dụng từ ngữ tiếng Anh, tiếng Trung, tiếng Hàn,… một cách không cần thiết, không đúng ngữ cảnh.
- Sử dụng ngôn ngữ mạng: sử dụng những từ ngữ, cách nói, cách viết đặc trưng của ngôn ngữ mạng như “thả tym”, “bắn tim”, “sống ảo”,…
Thứ hai, văn bản đã phân tích những nguyên nhân dẫn đến việc sử dụng tiếng Việt không trong sáng của giới trẻ, bao gồm:
- Ảnh hưởng của quá trình hội nhập quốc tế: việc tiếp xúc với các nền văn hóa khác nhau khiến giới trẻ có xu hướng sử dụng tiếng Việt pha trộn với tiếng nước ngoài.
- Ảnh hưởng của mạng xã hội: ngôn ngữ mạng với những từ ngữ, cách nói, cách viết đặc trưng đã trở thành một phần không thể thiếu trong đời sống của giới trẻ.
- Thiếu sự quan tâm, chỉ bảo của gia đình và nhà trường: nhiều gia đình và nhà trường chưa thực sự quan tâm đến việc giáo dục cho con em mình về việc sử dụng tiếng Việt chuẩn mực.
Ví dụ cụ thể
Trong cuộc sống, chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp những ví dụ cụ thể về việc sử dụng tiếng Việt không trong sáng của giới trẻ, chẳng hạn như:
- Trên mạng xã hội, ta thường bắt gặp những từ ngữ như “thả tym”, “bắn tim”, “sống ảo”,… được sử dụng một cách tràn lan. Những từ ngữ này không có trong từ điển tiếng Việt và không có nghĩa rõ ràng, khiến cho việc giao tiếp trở nên khó khăn, gây hiểu lầm.
- Trong các bài viết, ta có thể bắt gặp những lỗi chính tả như “bắt đầu” viết thành “bắt đầug”, “thường xuyên” viết thành “thường xuyêng”,… Những lỗi này không chỉ khiến cho bài viết kém tính thẩm mỹ mà còn khiến cho người đọc khó hiểu nội dung.
- Trong các cuộc giao tiếp, ta có thể bắt gặp những người trẻ sử dụng những từ ngữ tiếng Anh, tiếng Trung, tiếng Hàn,… một cách không cần thiết, không đúng ngữ cảnh. Điều này khiến cho người nghe khó theo dõi và hiểu được ý của họ.
Câu 6: Hãy viết một đoạn văn (khoảng 10 — 12 dòng) lí giải vì sao phải giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
Tiếng Việt là tiếng mẹ đẻ, là một thứ tiếng vô cùng trong sáng và giàu đẹp của dân tộc Việt Nam. Hơn hết, nó chính là một trong những “của quý” của dân ta. Bởi lẽ đó, mà thanh niên nói riêng và nhân dân Việt Nam nói chung phải có trách nhiệm gìn giữ sự trong sáng của thứ tiếng cao quý ấy. Ngày nay, khi đất nước ta đã và đang hội nhập quốc tế sâu rộng, rất nhiều thứ tiếng lan tràn vào cuộc sống, xã hội, trong tiềm thức của mỗi người dân. Bởi lẽ đó, có nhiều bạn, nhiều người đã tiếp thu những thứ tiếng ấy. Trong quá trình ấy, nhiều bạn đã vô tình đánh mất đi sự trong sáng, giá trị của tiếng Việt. Hơn thế nữa, nhiều bạn còn “sáng chế” ra những câu nói rất thô tục, làm mất đi vẻ đẹp thuần phong mỹ tục của tiếng mẹ đẻ. Chính vì vậy, mỗi người phải nâng cao nhận thức, tuyên truyền và không ngừng đấu tranh lại “sự biến hóa” của tiếng Việt. Thật vậy, đây chính là một trong những trách nhiệm cao cả mà đất nước đã giao phó cho mỗi con người. Hơn hết, hãy luôn nhớ rằng “Hòa nhập nhưng không hòa tan”.
Với những hướng dẫn Soạn bài Tiếng Việt lớp trẻ bây giờ – Sách Cánh Diều Lớp 11 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.