Soạn bài Thực hành Tiếng Việt 8

Hướng dẫn Soạn bài Thực hành Tiếng Việt 8 Ngữ văn 6 tập 1 Kết nối tri thức  chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

Câu 1 (trang 118 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Giải thích ý nghĩa, tác dụng của việc dùng dấu ngoặc kép trong các câu sau: 

  1. Cảm giác về một cuộc “ngược dòng” tìm về với thuở sơ khai đến với tôi len lỏi qua cánh rừng nguyên sinh này.
  2. Hang có ba cửa lớn: cửa trước có hai lớp, vòm cửa ngoài dẫn vào một “sảnh chờ” rộng rãi; cửa trong lại thấp hẹp, sát ngay dải sông ngầm khá rộng, sâu quá thắt lưng.

Lời giải chi tiết:

  1. Cảm giác về một cuộc “ngược dòng” tìm về với thuở sơ khai đến với tôi len lỏi qua cánh rừng nguyên sinh này.

→ “ngược dòng”: vốn thường được dùng để miêu tả dòng chảy như nước, suối chảy ngược dòng, nhưng ở đây tác giả sử dụng để chỉ dòng thời gian, dòng chảy lịch sử, tạo nên một ẩn dụ tinh tế về sự trải nghiệm ngược lại quá khứ.

  1. Hang có ba cửa lớn: cửa trước có hai lớp, vòm cửa ngoài dẫn vào một “sảnh chờ” rộng rãi; cửa trong lại thấp hẹp, sát ngay dải sông ngầm khá rộng, sâu quá thắt lưng.

→ “sảnh chờ”: vốn thường được sử dụng để miêu tả không gian rộng lớn cho những người chờ đợi tại các nơi công cộng như sân bay, nhà ga, nhưng ở đây, tác giả sử dụng để ám chỉ sự rộng lớn và thoải mái của cửa hang Én, tạo nên một hình ảnh đặc biệt về không gian rộng rãi và thoải mái của “sảnh chờ” bên trong hang.

Câu 2 (trang 118 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Cho biết công dụng của dấu phẩy, dấu ngoặc kép và dấu gạch ngang được dùng trong các đoạn trích sau:

  1. Giờ họ đã rời ra ngoài sống thành bản nhưng vẫn còn giữ lễ hội “ăn én”. Cũng nghe kể rằng trong bản A-rem vẫn còn một vài người chân mỏng, ngón dẹt – dấu tích của bao nhiêu thế hệ leo vách đá, trần hang cao hàng trăm mét.
  2. Hô-oắt Lim-bơ, người tìm ra hơn 500 hang động ở Việt Nam, trong đó có hang Sơn Đoòng lớn nhất thế giới, khẳng định rằng: mỗi xen-ti-mét đá kia phải qua cả trăm triệu năm bào mòn hay bồi đắp mới nên. Và tất cả măng đá, nhũ đá, ngọc động ấy vẫn “sống” trong hành trình tạo tác của tự nhiên.

Lời giải chi tiết:

  1. Giờ họ đã rời ra ngoài sống thành bản nhưng vẫn còn giữ lễ hội “ăn én”. Cũng nghe kể rằng trong bản A-rem vẫn còn một vài người chân mỏng, ngón dẹt – dấu tích của bao nhiêu thế hệ leo vách đá, trần hang cao hàng trăm mét.

– Dấu ngoặc kép: “ăn én” được sử dụng để đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt. Lễ hội “ăn én” là tập tục lâu đời liên quan đến loài én ở nơi này.

– Dấu gạch ngang: “….ngón dẹt – dấu tích của bao thế hệ”: Tác giả sử dụng dấu gạch ngang với mục đích giải thích rõ hơn đặc điểm của những người này là do việc leo trèo vách đá.

  1. Hô-oắt Lim-bơ, người tìm ra hơn 500 hang động ở Việt Nam, trong đó có hang Sơn Đoòng lớn nhất thế giới, khẳng định rằng: mỗi xen-ti-mét đá kia phải qua cả trăm triệu năm bào mòn hay bồi đắp mới nên. Và tất cả măng đá, nhũ đá, ngọc động ấy vẫn “sống” trong hành trình tạo tác của tự nhiên.

– Dấu gạch ngang: “Hô-oắt Lim-bơ” chỉ tên riêng của nhân vật, được phiên âm ra tiếng Việt.

– Dấu ngoặc kép: “…ngọc động ấy vẫn ‘sống'” : “sống” được hiểu là đá cũng có cuộc sống, sống như con người.

Câu 3 (trang 118 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Tìm những câu văn có sử dụng dấu ngoặc kép trong các văn bản Cô Tô, Hang Én và giải thích công dụng của chúng.

Lời giải chi tiết:

– Văn bản “Cô Tô”:

“Anh quẩy mười lăm gánh cho thuyền anh: ‘Đi ra khơi, xa lắm mà. Có khi mười ngày mới về… Vo gạo bằng nước bể thôi.'”

→ Dấu ngoặc kép được sử dụng để dẫn lời trực tiếp của nhân vật, giúp người đọc hiểu rõ hơn về tình huống và cảm xúc của anh.

– Văn bản “Hang Én”:

“Cộng đồng én thoải mái sống ‘cuộc đời’ của chúng, không mảy may để ý đến sự hiện diện của nhóm du khách.”

→ Dấu ngoặc kép được sử dụng để đánh dấu từ ngữ “cuộc đời,” nhấn mạnh nó được hiểu theo một nghĩa đặc biệt, có thể là cuộc sống hàng ngày hoặc cách mà én trải qua cuộc sống.

Câu 4 (trang 118 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Xác định và chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa trong những câu sau: 

  1. Bữa tối, một chú én tò mò sà xuống bàn ăn, cánh bị thương không bay lên được.
  2. Sáng hôm sau, tôi vẫn thấy nó thản nhiên đi lại quanh lều với một bên cánh còn hơi sà xuống.

Lời giải chi tiết:

  1. “Một chú én tò mò sa xuống bàn ăn.”
  2. “Thản nhiên đi lại quanh lều.”

Biện pháp tu từ nhân hóa: Thông qua việc sử dụng các từ ngữ như “chú én” và “thản nhiên,” tác giả tạo nên hiệu ứng nhân hóa, personification, làm cho các con én trở nên giống như những cá nhân có tính cách, hành động giống con người.

Tác dụng: Biện pháp này giúp lời văn trở nên sinh động, hồn nhiên, và tạo nên sự gần gũi với người đọc. Người đọc cảm thấy những con én nhỏ như những cá nhân có tâm hồn, tăng cường sự thân thiện và quen thuộc giữa đọc giả và các nhân vật én.

Câu 5 (trang 118 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Chỉ ra các biện pháp tu từ trong những câu sau và nêu tác dụng:

  1. Nhiều bạn én thiếu niên ngủ nướng, say giấc ngay trên những mỏm đá thấp dọc lối đi.
  2. Chúng đậu thành từng vạt như những đám hoa lá ai ngẫu hứng xếp trên mặt đất.
  3. Cửa hang thứ hai thông lên mặt đất như cái giếng khổng lồ đón khí trời và ánh sáng. 

Lời giải chi tiết:

  1. Nhiều bạn én thiếu niên ngủ nướng, say giấc ngay trên những mỏm đá thấp dọc lối đi.

– Biện pháp tu từ nhân hóa: Én thể hiện như có đặc điểm, thói quen giống như con người (bạn én thiếu niên), với hành động như ngủ nướng, say giấc.

  1. Chúng đậu thành từng vạt như những đám hoa lá ai ngẫu hứng xếp trên mặt đất.

– Biện pháp tu từ so sánh: Hình ảnh én đậu được so sánh với cách xếp hoa lá ngẫu hứng, tạo nên một hình ảnh đẹp mắt và tự nhiên.

  1. Cửa hang thứ hai thông lên mặt đất như cái giếng khổng lồ đón khí trời và ánh sáng.

– Biện pháp tu từ so sánh: Mô tả cửa hang thông lên mặt đất được so sánh với cái giếng khổng lồ, làm nổi bật sự rộng lớn và mở cửa như một cách để “đón khí trời và ánh sáng.”

Với những hướng dẫn Soạn bài Thực hành Tiếng Việt 8 Ngữ văn 6 tập 1 Kết nối tri thức chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.