Soạn bài Thực hành Tiếng Việt 14

Hướng dẫn Soạn bài Thực hành Tiếng Việt 14 -Ngữ văn 6 kết nối tri thức chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

Câu 1 (trang 61 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Trả lời các câu hỏi sau:

  1. Với câu “Nhờ các bạn trong lớp tôi ngày trước, mỗi người một vẻ, sinh động biết bao có thể dùng từ kiểu để thay cho từ vẻ được không? Vì sao?
  2. Từ khuất được dùng trong câu “Giờ đây, mẹ tôi đã khuất và tôi cũng đã lớn. có phù hợp hơn so với một số từ khác cũng có nghĩa là chết như: mất, từ trần, hi sinh?
  3. Vì sao trong câu “Tôi luôn nhớ về mẹ với niềm xúc động khôn nguôi.”, từ xúc động được chọn hợp lí hơn các từ khác như cảm động hay xúc cảm?

Lời giải chi tiết:

  1. Không thể dùng từ “kiểu” để thay thế cho “vẻ” vì:

– Từ “kiểu” thường được sử dụng để diễn đạt về hành động của con người hoặc một dạng đặc trưng cụ thể của đối tượng.

– Từ “vẻ” thường được sử dụng để chỉ đặc điểm, tính cách, hoặc diện mạo bề ngoài của con người.

  1. Từ “khuất” phù hợp hơn vì nó liên quan đến việc che đậy, che giấu điều gì đó, phản ánh sự giữ lại thông tin về cái chết của mẹ và nỗ lực giấu bớt nỗi đau mất mát.
  2. Từ “xúc động” là sự lựa chọn phù hợp nhất, vì nó thường được sử dụng để mô tả trạng thái cảm xúc mạnh mẽ và sâu sắc, đồng thời nói đến những trạng thái tinh thần sâu sắc hơn so với cảm động hay xúc cảm.

Câu 2 (trang 62 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Chọn từ phù hợp nhất trong ngoặc đơn để đặt vào khoảng trống ở các câu sau và giải thích lí do lựa chọn:

  1. Bị cười, không phải mọi người đều … giống nhau.

(phản ứng, phản xạ, phản đối, phản bác)

  1. Trên đời, không ai … cả.

(hoàn tất, hoàn toàn, hoàn hảo, hoàn chỉnh)

  1. Đi đường phải luôn luôn … để tránh xảy ra tai nạn.

(nhìn ngó, dòm ngó, quan sát, ngó nghiêng)

  1. Ngoài … của bản thân, tôi còn được bạn bè, thầy cô thường xuyên động viên, khích lệ.

(sức lực, tiềm lực, nỗ lực)

Lời giải chi tiết:

Chọn từ phù hợp nhất trong ngoặc đơn để đặt vào khoảng trống ở các câu sau và giải thích lí do lựa chọn:

  1. Bị cười, không phải mọi người đều … giống nhau.

(phản ứng, phản xạ, phản đối, phản bác)

  1. Trên đời, không ai … cả.

(hoàn tất, hoàn toàn, hoàn hảo, hoàn chỉnh)

  1. Đi đường phải luôn luôn … để tránh xảy ra tai nạn.

(nhìn ngó, dòm ngó, quan sát, ngó nghiêng)

  1. Ngoài … của bản thân, tôi còn được bạn bè, thầy cô thường xuyên động viên, khích lệ.

(sức lực, tiềm lực, nỗ lực)

Câu 3 (trang 62 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Thực hiện các yêu cầu sau:

  1. Chỉ ra ý nghĩa của cụm từ in đậm trong câu sau và cho biết, nếu bỏ thành phần đó, câu thay đổi như thế nào về cấu trúc và ý nghĩa.

Giờ đây khi hồi tưởng lại, tôi đoán bạn có thể nói rằng bài tập là một kỉ niệm khó quên.

  1. Văn bản Hai loại khác biệt có câu: “Cậu đã đứng lên trả lời câu hỏi.”. Nếu câu này được viết lại thành “Cậu đã trả lời câu hỏi và đứng lên.” thì có phù hợp không? Vì sao?
  2. Câu “Đến cuối tiết học, cậu tiến lên phía trước và bắt tay thầy giáo như một lời cảm ơn thầm lặng” có thể đổi cấu trúc: “Đến cuối tiết học, cậu bắt tay thầy giáo như một lời cảm ơn thầm lặng và tiến lên phía trước.”. Vì sao không thể sử dụng câu biến đổi để thay cho câu gốc trong văn bản?

Lời giải chi tiết:

  1. Đó là thành phần trạng ngữ chỉ thời gian, và nếu bỏ nó, câu sẽ không nói rõ về thời điểm hành động đó xảy ra.
  2. Không thể sử dụng câu biến đổi vì các hành động không theo trật tự hợp lý như chúng xảy ra trong thực tế.
  3. Không thể sử dụng câu biến đổi vì các hành động không diễn ra theo trật tự hợp lý như trong thực tế.

Câu 4 (trang 62 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Sau đây là những câu thay đổi cấu trúc so với câu gốc trong các văn bản có trong bài học này. Nghĩa của câu thay đổi cấu trúc khác như thế nào so với câu gốc?

a.

– Câu gốc: Tôi không rõ tại sao cậu lại làm thể có lẽ cậu thực sự có điều gì đó muốn nhắn nhủ với chúng tôi.

– Câu thay đổi: Có lẽ cậu thực sự có điều gì đó muốn nhắn nhủ với chúng tôi, tôi không rõ tại sao cậu lại làm thế.

b.

– Câu gốc: Tuy nhiên, đây không phải là điều quá nghiêm trọng, và càng không phải là căn bệnh” hết cách chữa.

– Câu thay đổi: Tuy nhiên, đây không phải là “căn bệnh” hết cách chữa và càng không phải là điều quá nghiêm trọng.

Lời giải chi tiết:

– Câu gốc có hai vế, vế đầu nêu băn khoăn về một điều chưa rõ, vế sau đưa ra một dự đoán nhằm giải thích cho điều chưa rõ ở trên.

– Câu thay đổi bị lộn ngược, lời giải thích lại xuất hiện trước khi đưa ra điều băn khoăn → không hợp lý.

b.

– Câu gốc thể hiện quan hệ tăng tiến giữa một điều quá nghiêm trọng và “căn bệnh” hết cách chữa.

– Câu thay đổi cấu trúc đã đảo ngược tương quan này, điều này là không ổn. Chỉnh sửa cần được thực hiện để giữ nguyên ý nghĩa và tương quan trong câu.

Với những hướng dẫn Soạn bài Thực hành Tiếng Việt 14 -Ngữ văn 6 kết nối tri thức chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.