Soạn bài Thiên nhiên và con người trong truyện Đất rừng phương Nam – ngữ văn 7 tập 1 – sách Cánh Diều
Hướng dẫn soạn bài Thiên nhiên và con người trong truyện Đất rừng phương Nam – ngữ văn 7 tập 1 – sách Cánh Diều chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.
1. Chuẩn bị
Yêu cầu (trang 84 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
– Những bài viết về tác phẩm Đất rừng phương Nam (Đoàn Giỏi) là: Đất rừng Phương Nam – Bản hòa ca về con người và thiên nhiên Nam Bộ, Đất rừng phương Nam: Câu chuyện nặng ân tình.
2. Đọc hiểu
* Nội dung chính: Văn bản “Thiên nhiên và con người trong truyện Đất rừng phương Nam” bàn luận về con người và thiên nhiên trong truyện Đất rừng phương Nam.
* Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu 1 (trang 84 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
Trong phần mở đầu, tác giả tổng quan về đặc điểm của con người và thể loại truyện Đất rừng phương Nam. Có thể nói, những nét đặc sắc về văn hóa và đời sống của người Nam Bộ được tác giả chú ý đặc biệt và tái hiện một cách sinh động trong tác phẩm này.
Câu 2 (trang 85 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
Phần tiếp theo tập trung vào tác giả Đoàn Giỏi, người được mô tả có điểm mạnh trong việc viết về các loài vật trong rừng và dưới biển. Điều đặc biệt là ông sử dụng cả những mẩu chuyện có thật và huyền thoại để tạo nên những câu chuyện hấp dẫn và độc đáo.
Câu 3 (trang 85 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
Trong phần này, tác giả giải thích lý lẽ của ông khi sử dụng ngôn ngữ một cách tinh tế và hiệu quả. Bằng những ví dụ sống động như ba ba to bằng cái nia, cá sấu khổng lồ, ông tạo nên những hình ảnh mạnh mẽ, độc đáo, khiến độc giả không chỉ ngạc nhiên mà còn đầy cảm xúc.
Câu 4 (trang 85 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
Lưu ý rằng những dòng chữ in nghiêng trong đoạn này được trích từ tác phẩm Đất rừng phương Nam của Đoàn Giỏi, điều này nhấn mạnh sự quan trọng của nguồn thông tin này đối với nội dung được trình bày.
Câu 5 (trang 85 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
Phần này mở đầu nội dung chính của phần 3, tập trung vào việc mô tả về con người Nam Bộ trong tác phẩm Đất rừng phương Nam.
Câu 6 (trang 85 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
Tác giả giới thiệu những nhân vật cụ thể xuất hiện trong phần 3, bao gồm dì Tư Béo, lão Ba Ngù, ông Hai bán rắn, chú Võ Tòng, An, và con chó Luốc.
Câu 7 (trang 86 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
Trong phần này, tác giả trình bày lí lẽ của mình về cách ông khắc họa tính cách của con người Nam Bộ trong tác phẩm. Ông chỉ cần vài nét, nhưng đủ để tạo nên những nhân vật độc đáo và sống động.
Câu 8 (trang 87 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
Cuối cùng, tác giả đưa ra đánh giá chung về tác phẩm Đất rừng phương Nam, nhấn mạnh rằng nó đã thành công trong việc truyền đạt tinh túy của đất, của người Nam Bộ và giữ được sự hấp dẫn của độc giả.
* Trả lời câu hỏi cuối bài:
Câu 1: Văn bản Thiên nhiên và con người trong truyện Đất rừng phương Nam bàn luận về vấn đề gì?
Văn bản “Thiên nhiên và con người” trong truyện Đất rừng phương Nam, ta có thể nhận thấy văn bản này bàn luận về mối quan hệ phức tạp giữa thiên nhiên và con người. Trong đó, nhà văn Đoàn Giỏi tập trung mô tả đặc điểm độc đáo và đa dạng của thiên nhiên Nam Bộ, đồng thời làm nổi bật tác động và tương tác giữa con người và môi trường xung quanh
Câu 2: Hãy dẫn ra một số ví dụ về lí lẽ và các bằng chứng được tác giả nêu lên bài viết?
Lí lẽ | Bằng chứng |
Người đọc không chỉ ngạc nhiên mà còn thấm đẫm cảm xúc, bởi Đoàn Giỏi là một nhà thơ, một “thi sĩ của đất rừng phương Nam” | Đó là cảm giác ngây ngất trước vẻ đẹp rừng U Minh dưới ánh Mặt Trời vàng óng… dãy trường thành vô tận. |
Ông không nhiều lời, đôi khi chỉ vài ba nét | Những lời nói ngọt nhạt, cái túi tiền thâm đen, căng phồng, bóng mỡ của dì Tư Béo, cái áo vắt vai và những câu đối thoại ngật ngưỡng, hài hước, dở tỉnh, dở say của lão Ba Ngủ. |
Tôi muốn nói kĩ hơn hai nhân vật được ông khắc họa kĩ lưỡng nhất: ông Hai bán rắn và chú Võ Tòng. | – Hai người đều không có đất, quanh năm ở đợ làm thuê cho địa chủ.
– Ông Hai bán rắn-tía nuôi An- trốn tù, đón vợ rồi bỏ vào rừng U Minh – Còn chú Võ Tòng gây án, chú tự đến nhà việc nộp mình. |
Câu 3: Trong phần 3 tác giả đã so sánh hai nhân vật: ông Hai bán rắn và chú Võ Tòng. Dựa vào bài viết em hãy chỉ ra điểm giống và khác nhau của hai nhân vật này?
* Giống nhau
– Cả hai đều không có đất, quanh năm ở đợ làm thuê cho địa chủ
– Bị cướp công, cướp người yêu, cướp vợ
– Họ đánh trả và bị tù
* Khác nhau
Ông Hai bán rắn | Chú Võ Tòng |
– đón vợ và bỏ vào rừng U Minh sống | – chú Võ Tòng gây án, chú tự đến nhà việc nộp mình |
– Một thuyền nhỏ, hai vợ chồng, thằng con trai và con chó Luốc lang thang kiếm sống bằng đủ thứ nghề | – Mãn hạn tù trở về, con chết, vợ trở thành vợ nhỏ chủ đất.
– Võ Tòng vào rừng làm nghề săn bẫy thú. |
– Gương mặt ông khoáng đạt, dễ mến, da mặt như người trẻ, chỉ ở đoi khóe mắt và trên vầng trán cao là xó xếp mấy đường nhăn | – Không ai biết chú tên gì, là người ở đâu. Võ Tòng là tên mọi người gọi chú từ một sự tích trong truyện Tàu. |
Câu 4: Theo em mục đích chính của văn bản nghị luận trên là gì? Nội dung của các phần trong văn bản làm rõ mục đích ấy như thế nào?
Mục đích chính của bài văn trên là bàn luận mối quan hệ giữa thiên nhiên và con người trong tác phẩm Đất rừng phương Nam, nhằm tôn vinh tài năng văn chương của nhà văn Đoàn Giỏi. Tác giả đã xây dựng một cấu trúc chặt chẽ, đưa ra các ví dụ và bằng chứng cụ thể để minh họa sự tài năng và sâu sắc của Đoàn Giỏi trong việc mô tả mối quan hệ phức tạp giữa con người và thiên nhiên.
Nhìn nhận bài văn, chúng ta có thể thấy rằng mục đích chính của nghị luận là làm nổi bật sự xuất sắc trong cách Đoàn Giỏi diễn đạt ý tưởng về thiên nhiên và con người. Tác giả không chỉ chú trọng vào việc phân tích những đặc điểm riêng biệt của cảnh vật và nhân vật mà Đoàn Giỏi mô tả, mà còn liên kết chặt chẽ với những triết lý văn hóa, xã hội, tạo nên một tác phẩm văn chương đầy sức sống và ý nghĩa sâu sắc.
– Nội dung của các phần trong văn bản đã làm rõ mục đích ấy:
+ Phần 1: Nhìn nhận chung của tác giả về tác phẩm và thể loại
+ Phần 2: Cách miêu tả thiên nhiên cảnh vật trong tác phẩm
+ Phần 3: Con người Nam Bộ hiện lên trong tác phẩm.
Câu 5: Văn bản nghị luận này giúp em hiểu thêm được điều gì về đoạn trích Người đàn ông cô độc giữa rừng đã học ở Bài 1?
Bài văn nghị luận mở rộng tầm nhìn của em về cách mà vẻ đẹp của thiên nhiên và con người được tác giả Đoàn Giỏi thể hiện trong Đất rừng phương Nam. Bằng cách phân tích sâu sắc, em nhận thức được sự tinh tế, sắc sảo trong cách mà tác giả mô tả cảnh vật và nhân vật, từ đó tạo ra một bức tranh tươi đẹp về văn hóa và cuộc sống ở miền Nam Việt Nam.
Đặc biệt, bài nghị luận giúp em khám phá hơn về nhân vật Võ Tòng, người được tác giả xây dựng với những đặc điểm và tình cảm đặc biệt. Võ Tòng không chỉ là một con người bất hạnh mà còn là biểu tượng của sự kiên trì, lòng hy sinh và khả năng vượt lên trước khó khăn. Bằng cách phân tích những tình huống mà Võ Tòng phải đối mặt và những quyết định quan trọng của anh, em nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của nhân vật này trong bức tranh tổng thể của tác phẩm.
Câu 6: Văn bản Thiên nhiên và con người trong truyện Đất rừng phương Nam đã giúp em hiểu văn học góp phần mở rộng kiến thức về con người và thế giới xung quanh như thế nào?
Văn bản “Thiên nhiên và con người trong truyện ‘Đất rừng phương Nam'” mở ra trước em một thế giới văn hóa đậm chất miền Nam Việt Nam, qua đó làm phong phú thêm kiến thức của em về văn học. Những chi tiết về con người và thiên nhiên được tác giả khắc họa một cách sinh động, làm cho bức tranh văn chương trở nên sống động và gần gũi.
Qua những câu chuyện về những nhân vật như dì Tư Béo, lão Ba Ngù, ông Hai bán rắn, chú Võ Tòng, và con chó Luốc, em nhận thức được đa dạng và đặc trưng của những con người miền Nam. Mỗi nhân vật là một tấm gương phản ánh những nét độc đáo, tính cách và đời sống của người dân nơi đây. Thông qua góc nhìn của các nhà văn, em hiểu rõ hơn về những biến cố lịch sử và văn hóa đã tạo nên nền văn minh miền Nam.
Với những hướng dẫn soạn bài Thiên nhiên và con người trong truyện Đất rừng phương Nam – ngữ văn 7 tập 1 – sách Cánh Diều chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.