Soạn bài Ôn tập bài 9 – ngữ văn 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo
Hướng dẫn soạn bài Ôn tập bài 9 – ngữ văn 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về bài học này.
Câu 1 (trang 98 sgk Ngữ văn 8 Tập 2):Nêu và giải thích một số đặc điểm chính của truyện lịch sử.
Trả lời:
Đặc điểm của truyện lịch sử | Nội dung giải thích chi tiết từng đặc điểm |
– Loại truyện lấy đề tài lịch sử (lịch sử quốc gia, dân tộc, dòng họ, danh nhân,…) làm nội dung chính. | – Trong khi kể lại các sự kiện, nhân vật, truyện lịch sử thường làm sống dậy bức tranh rộng lớn, sinh động về một thời đã qua và mang lại cho người đọc những nhận thức mới mẻ hay bài học sâu sắc. |
– Đặc điểm của truyện lịch sử thể hiện qua các yếu tố như bối cảnh (thời gian không gian), cốt truyện, nhân vật, ngôn ngữ,… | + Bối cảnh (thời gian – không gian): Truyện lịch sử tái hiện sự kiện, nhân vật lịch sử gắn với một khoảng thời gian năm tháng, niên đại, thời đại cụ thể trong quá khứ. Quá khứ ấy thường cách xa thời điểm tác giả viết tác phẩm. Không gian truyện lịch sử gắn với thời gian, xác định niên đại, thời đại cụ thể. Trong bối cảnh (thời gian – không gian) ấy, cuộc sống con người và không khí thời đại hiện lên rõ nét, không lẫn với thời gian, không gian khác.
+ Cốt truyện đơn tuyến là cốt truyện chỉ có một chuỗi sự kiện đơn giản, gắn với một vài nhân vật chính tạo thành một tuyến truyện duy nhất. Các truyện ngụ ngôn, truyện cười dân gian và phần lớn các truyện ngắn hiện đại thường có loại cốt truyện này. + Cốt truyện đa tuyến là cốt truyện có từ hai chuỗi sự kiện trở lên, gắn với hài hay hơn hai tuyến nhân vật, tạo thành nhiều tuyến truyện, đan xen nhau và ít nhiều độc lập với nhau. Các tác phẩm tự sự nhiều chương hồi như truyện lịch sử, truyện khoa học viễn tưởng, truyện trinh thám, tiểu thuyết hiện đại,… thường dùng cốt truyện đa tuyến. + Cốt truyện trong truyện lịch sử: Truyện lịch sử cần kết nối nhiều loại sự kiện liên quan đến quá trình hình thành, hưng thịnh, diệt vong của các nhà nước, những biến cố lớn trong đời sống xã hội ở một quốc gia, quan hệ giữa các quốc gia,… nên thường sử dụng cốt truyện đa tuyến. Đó là kiểu cốt truyện trình bày một hệ thống sự kiện phức tạp, liên quan đến nhiều tuyến nhân vật vận động, phát triển đồng thời. Các tuyến sự kiện này có thể được kể song hành, đan xen nhau trong cùng một chương/ hồi của truyện. Ví dụ trong Hoàng Lê nhất thống chỉ có các tuyến truyện: (1) Tuyến về Chúa Trịnh – Vua Lê gắn với quá trình suy tàn của chính quyền phong kiến Lê – Trịnh dẫn đến cảnh triệt hạ, tàn sát lẫn nhau để tranh giành quyền lực; (2) Tuyến về Quang Trung Nguyễn Huệ với những chiến công oanh liệt từ những lần tiến quân ra Bắc dẹp loạn, đánh đuổi ngoại xâm, bảo vệ bờ cõi,… + Nhân vật: Trong truyện lịch sử, nhân vật chính thường là những nhân vật mà cuộc sống, sự nghiệp của họ có ảnh hưởng đến tiến trình lịch sử của một dòng tộc, một quốc gia,… tên tuổi, công trạng được ghi chép trong lịch sử. Nhân vật phụ trong truyện thường do người viết bổ sung, có thể không có vai trò quan trọng về lịch sử, nhưng cần thiết cho việc làm nổi bật sự kiện, nhân vật chính. + Ngôn ngữ: Truyện lịch sử cần tái hiện bối cảnh cụ thể của một niên đại, thời đại đã qua nên ngôn ngữ tác phẩm thường mang đậm sắc thái lịch sử. Sắc thái này thể hiện qua các hệ thống chi tiết miêu tả thiên nhiên, đồ vật, ngoại hình nhân vật, cách sử dụng từ ngữ của người kể chuyện, cách nghĩ, cách nói năng của nhân vật trong một bối cảnh lịch sử cụ thể. |
Câu 2 (trang 98 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Chỉ ra đặc điểm của truyện lịch sử được thể hiện trong các văn bản đã học theo bảng sau (làm vào vở)
Trả lời:
Văn bản | Đặc điểm về cốt truyện | Đặc điểm về nhân vật | Đặc điểm về bối cảnh | Đặc điểm về ngôn ngữ |
Hoàng Lê nhất thống chí | – Là chuỗi sự kiện theo trình tự thời gian.
– Là cốt truyện đa tuyến về sự kiện, nhân vật. |
Nhân vật lịch sự, có nhân vật cao cả – anh hùng, có nhân vật thấp kém – đê hèn. | Thời suy thoái của Vua Lê – chúa Trịnh; thời Quang Trung đại phá quân Thanh. | Viết bằng chữ Hán, ngôn ngữ cổ kính, theo lối truyện chương hồi. |
Viên tướng trẻ và con ngựa trắng | Là chuỗi sự kiện theo trình tự thời gian; đa tuyến về nhân vật. | Nhân vật lịch sự, hiện thân cho những phẩm chất anh hùng. | Thời quân – dân nhà Trần ba lần đánh tan quân Mông – Nguyên xâm lược. | Viết bằng tiếng Việt hiện đại. |
Bến Nhà Rồng năm ấy… | Sự kiện diễn ra trong một thời điểm quan trọng; đơn tuyến về nhân vật, sự kiện. | Nhân vật lịch sử, lãnh tụ cách mạng giải phóng dân tộc, hiện thân cho ý chí độc lập, tự do. | Thời trẻ của Bác Hồ, lúc Bác ra đi tìm đường giải phóng dân tộc. | Viết bằng tiếng Việt hiện đại. |
Câu 3 (trang 98 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Chỉ ra một số điểm giống nhau, khác nhau giữa văn bản truyện lịch sử và văn bản thơ kể chuyện lịch sử.
Trả lời:
* Điểm giống nhau:
Về nội dung, cảm hứng:
– Đề tài lịch sử.
– Dựa vào các ghi chép, truyền tụng về nhân vật, sự kiện lịch sử.
– Tinh thần tôn vinh nhân vật anh hùng trong lịch sử và tinh thần tự hào về truyền thống bất khuất của dân tộc.
* Điểm khác nhau:
– Văn bản thơ kể chuyện lịch sử; cốt truyện, nhân vật khá đơn giản, văn bản truyện lịch sử: cốt truyện, nhân vật đa dạng, phức tạp hơn.
– Văn bản thơ kể chuyện lịch sử dùng văn vần (lục bát) hàm súc, chủ yếu kể sự việc, hành động; văn bản truyện lịch sử dùng văn xuôi (chữ Hán hoặc tiếng Việt hiện đại).
Câu 4 (trang 98 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Các kiểu câu: câu kể, câu hỏi, câu cảm, câu khiến khác nhau như thế nào về đặc điểm và chức năng? Cho ví dụ minh hoạ.
Trả lời:
Kiểu câu | Chức năng | Đặc điểm | Ví dụ |
Câu kể | Kể, miêu tả, thông báo, nhận định… | – Thường kết thúc bằng dấu chấm “.” | Chuyến đi đã để lại nhiều kỉ niệm đẹp. |
Câu hỏi | – Dùng để hỏi về những điều chưa biết.
– Bày tỏ thái độ khen, chê, yêu cầu… |
– Có từ để hỏi: ai, gì, nào, sao…
– Kết câu có dấu chấm hỏi “?” |
Bạn có mang tai nghe không? |
Câu cảm | – Bộ lộ cảm xúc của người nói, người viết. | – Có các từ cảm thán: ôi chao, trời, quá, lắm…
– Kết câu có dấu chấm than “!” |
Trời ơi, ca sĩ ấy có giọng hát tuyệt vời quá! |
Câu khiến | – Nêu đề nghị, mong muốn của người nói, người viết với người khác. | – Có các từ cầu khiến:
+ Hãy, đừng… trước động từ. + Lên, đi, thôi…. ở cuối câu. + Mong, đề nghị… ở đầu câu. – Kết câu có dấu chấm than “!”. |
Mùa đông ơi hãy đến thật nhanh đi! |
Câu 5 (trang 98 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Khi viết một bài văn kể lại một chuyến đi, cần đặc biệt lưu ý những điều gì?
Trả lời:
Khi viết một bài văn kể lại một chuyến đi, cần đặc biệt lưu ý:
– Cần phải sắp xếp sự việc theo trình tự thời gian.
– Thuật lại được diễn biến của chuyến đi cũng như các sự việc quan trọng.
– Tạo được điểm nhấn để tránh dàn trải, dài dòng.
– Kết hợp tự nhiên các yếu tố miêu tả, biểu cảm…
Câu 6 (trang 98 sgk Ngữ văn 8 Tập 2):Nêu một vài kinh nghiệm rút ra trong việc nắm bắt nội dung chính sau khi nhóm đã trao đổi về một vấn đề lịch sử, xã hội.
Trả lời:
Kinh nghiệm rút ra trong việc nắm bắt nội dung chính sau khi nhóm đã trao đổi về một vấn đề lịch sử, xã hội:
– Tìm hiểu thông tin chính xác từ các nguồn chính thống.
– Sắp xếp và triển khai các ý lần lượt theo một trình tự (không gian, thời gian).
– Thống nhất lựa chọn các dẫn chứng, dấu mốc lịch sử quan trọng.
…
Câu 7 (trang 98 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Lịch sử dân tộc khi được thể hiện qua các tác phẩm văn học có gì độc đáo, thú vị?
Trả lời:
Lịch sử dân tộc khi được thể hiện qua các tác phẩm văn học có nét độc đáo, thú vị sau:
– Lịch sử được nhìn nhận từ góc độ con người: Lịch sử dân tộc không chỉ là những sự kiện, những giai đoạn, những con số khô khan, mà còn là những câu chuyện, những nhân vật, những tâm tư, tình cảm của con người. Các tác phẩm văn học đã khắc họa thành công hình ảnh của những con người lịch sử, những nhân vật anh hùng, những người dân bình thường với những phẩm chất cao đẹp. Điều này giúp cho lịch sử trở nên gần gũi, dễ hiểu và dễ đi vào lòng người hơn.
– Lịch sử được tái hiện một cách sinh động, hấp dẫn: Các tác phẩm văn học sử dụng nhiều thủ pháp nghệ thuật để tái hiện lịch sử một cách sinh động, hấp dẫn. Đó có thể là những hình ảnh, ngôn từ, câu chuyện,… giàu sức gợi cảm, giúp người đọc như được sống lại trong những giai đoạn lịch sử hào hùng của dân tộc.
– Lịch sử được thể hiện một cách đa chiều, toàn diện: Các tác phẩm văn học không chỉ dừng lại ở việc phản ánh những sự kiện lịch sử, mà còn đi sâu vào khai thác những khía cạnh khác của lịch sử, như tâm lý, tình cảm, tư tưởng,… Điều này giúp cho người đọc có cái nhìn đa chiều, toàn diện về lịch sử, không chỉ là những chiến công, mà còn là những hy sinh, mất mát, những tâm tư, tình cảm của con người trong lịch sử.
Một số tác phẩm văn học tiêu biểu thể hiện lịch sử dân tộc một cách độc đáo, thú vị có thể kể đến như:
– Hoàng Lê nhất thống chí của Ngô gia văn phái: Tác phẩm tái hiện lại cuộc kháng chiến chống quân Thanh xâm lược của quân dân ta dưới sự lãnh đạo của vua Quang Trung.
– Viên tướng trẻ và con ngựa trắng của Nguyễn Đình Chiểu: Tác phẩm kể về cuộc đời và chiến công của Hoài Văn Hầu, một vị tướng trẻ tài năng trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên xâm lược.
– Bến Nhà Rồng năm ấy của Phan Bội Châu: Tác phẩm kể về hành trình bôn ba tìm đường cứu nước của Phan Bội Châu.
Với những hướng dẫn soạn bài Ôn tập bài 9 – ngữ văn 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của bài học này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.