Soạn bài Những Câu Hát Dân Gian Về Vẻ Đẹp Quê Hương
Câu 1 (trang 62 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Cụm từ “vẻ đẹp quê hương” thường khiến em nghĩ đến điều gì?
Cụm từ “vẻ đẹp quê hương” thường khiến em nghĩ đến những hình ảnh thân thương, gần gũi gắn liền với tuổi thơ của mình. Đó là những cánh đồng lúa chín vàng óng ả, những dòng sông uốn lượn, những con đường làng quanh co, những ngôi nhà mái ngói đỏ tươi,…
Em nhớ những buổi chiều hè, em cùng đám bạn chạy nhảy nô đùa trên những cánh đồng lúa. Chúng em hái những bông lúa chín vàng, rồi khoe nhau những bông lúa to, mẩy. Em cũng nhớ những buổi sáng sớm, em cùng mẹ đi chợ, hít hà hương thơm của hoa sữa, hoa bưởi. Em nhớ những đêm trăng thanh gió mát, em cùng cha ngồi ngắm trăng, nghe cha kể chuyện cổ tích.
Vẻ đẹp quê hương không chỉ là vẻ đẹp của thiên nhiên, mà còn là vẻ đẹp của con người. Đó là những con người chân chất, đôn hậu, luôn gắn bó với quê hương. Em nhớ những bà, những cô, những bác nông dân cần cù, chịu khó, luôn chắt chiu từng hạt lúa, từng giọt nước. Em nhớ những cô giáo, những thầy giáo tận tụy, hết lòng vì học sinh. Em nhớ những người lính canh gác quê hương, bảo vệ Tổ quốc.
Vẻ đẹp quê hương là một phần không thể thiếu trong tâm hồn mỗi người. Nó là nguồn cội, là điểm tựa tinh thần vững chắc cho mỗi người. Em yêu quê hương của mình và luôn mong muốn được góp sức mình xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp.
Dưới đây là một số hình ảnh cụ thể về vẻ đẹp quê hương mà em nhớ đến:
- Vẻ đẹp của thiên nhiên:
- Những cánh đồng lúa chín vàng óng ả
- Những dòng sông uốn lượn
- Những con đường làng quanh co
- Những ngôi nhà mái ngói đỏ tươi
- Những hàng cây xanh mát
- Những cánh rừng bạt ngàn
- Những ngọn núi hùng vĩ
- Vẻ đẹp của con người:
- Những con người chân chất, đôn hậu
- Những con người cần cù, chịu khó
- Những con người tài giỏi, sáng tạo
- Những con người yêu quê hương, đất nước
Em mong rằng vẻ đẹp quê hương sẽ luôn được gìn giữ và phát huy.
Câu 2(trang 62 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Qua câu ca dao này, thành Thăng Long hiện lên trong tâm trí em như thế nào?
Qua câu ca dao “Thăng Long mười hai phố phường
Rành rành chẳng sai**”, thành Thăng Long hiện lên trong tâm trí em là một thành phố cổ kính, sầm uất với những con phố phường chạy thẳng hàng, tấp nập người qua lại.
Câu ca dao bắt đầu bằng hai tiếng “Thăng Long”, một địa danh lịch sử gắn liền với sự phát triển của đất nước Việt Nam. Thành Thăng Long được xây dựng vào năm 1010 bởi vua Lý Thái Tổ, là kinh đô của nước Đại Việt trong suốt 700 năm.
Câu ca dao tiếp tục với hình ảnh “mười hai phố phường”. Đây là một con số ước lệ, tượng trưng cho sự đông đúc, sầm uất của thành phố. Những con phố phường ở Thăng Long được quy hoạch rất đẹp, chạy thẳng hàng, thẳng lối, tạo nên một khung cảnh vô cùng ấn tượng.
Câu ca dao kết thúc với hai tiếng “rành rành chẳng sai”. Đây là một lời khẳng định chắc nịch về vẻ đẹp của Thăng Long. Thành phố này không chỉ đẹp mà còn rất sầm uất, nhộn nhịp.
Trong tâm trí em, thành Thăng Long là một thành phố cổ kính, sầm uất, mang đậm bản sắc văn hóa của dân tộc Việt Nam. Đây là một địa danh lịch sử đáng tự hào của đất nước ta.
Dưới đây là một số hình ảnh cụ thể về thành Thăng Long mà em hình dung được qua câu ca dao:
- Những con phố phường chạy thẳng hàng, tấp nập người qua lại.
- Những ngôi nhà cổ kính, mái ngói đỏ tươi.
- Những hàng cây xanh mát, tỏa bóng mát cho người đi đường.
- Những cửa hàng, quán xá sầm uất, buôn bán tấp nập.
- Những người dân Thăng Long thân thiện, hiếu khách.
Em rất mong có dịp được một lần đặt chân đến thành Thăng Long để tận mắt ngắm nhìn và cảm nhận vẻ đẹp của thành phố này.
Câu 1 (trang 63 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Hình ảnh kinh thành Thăng Long được gợi lên trong bài ca dao số 1 có điểm gì đặc biệt? Những từ ngữ như “phồn hoa thứ nhất Long Thành”, “người về nhớ cảnh ngẩn ngơ” đã góp phần thể hiện sắc thái cảm xúc gì của tác giả về đất Long Thành?
Hình ảnh kinh thành Thăng Long được gợi lên trong bài ca dao số 1 có những điểm đặc biệt sau:
- Được miêu tả bằng những con số cụ thể: 36 phố phường. Đây là một con số ước lệ, tượng trưng cho sự đông đúc, sầm uất của kinh thành.
- Được so sánh với kinh đô của các nước khác: “phồn hoa thứ nhất Long Thành”. Đây là một lời khẳng định chắc nịch về vị thế của kinh thành Thăng Long, là kinh đô phồn hoa, sầm uất bậc nhất trong khu vực.
- Được miêu tả bằng những từ ngữ giàu hình ảnh, gợi cảm: “rành rành chẳng sai”, “phồn hoa”, “ngẩn ngơ”. Những từ ngữ này đã góp phần làm cho hình ảnh kinh thành Thăng Long trở nên sinh động, hấp dẫn, in sâu vào tâm trí người đọc.
Những từ ngữ như “phồn hoa thứ nhất Long Thành”, “người về nhớ cảnh ngẩn ngơ” đã góp phần thể hiện sắc thái cảm xúc gì của tác giả về đất Long Thành?
Những từ ngữ như “phồn hoa thứ nhất Long Thành”, “người về nhớ cảnh ngẩn ngơ” đã góp phần thể hiện sắc thái cảm xúc của tác giả về đất Long Thành như sau:
- Tác giả cảm thấy tự hào về vẻ đẹp của kinh thành Thăng Long. Hình ảnh “phồn hoa thứ nhất Long Thành” đã thể hiện sự phồn thịnh, sầm uất của kinh thành, là niềm tự hào của dân tộc Việt Nam.
- Tác giả cảm thấy yêu mến, gắn bó với đất Long Thành. Hình ảnh “người về nhớ cảnh ngẩn ngơ” đã thể hiện tình cảm yêu mến, gắn bó của tác giả với kinh thành Thăng Long.
Có thể nói, bài ca dao số 1 đã thể hiện tình cảm yêu mến, tự hào của nhân dân Việt Nam đối với kinh thành Thăng Long, một biểu tượng của văn hiến, lịch sử và sức mạnh của đất nước.
Câu 2 (trang 63 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Bài ca dao 2 giới thiệu vẻ đẹp gì của quê hương? Cảm xúc của tác giả dân gian về quê hương được thể hiện như thế nào qua bài ca dao này?
Bài ca dao 2 giới thiệu vẻ đẹp của quê hương về truyền thống đấu tranh giữ nước của dân tộc Việt Nam. Bài ca dao đã nhắc đến những địa danh lịch sử gắn liền với những chiến công oanh liệt của dân tộc, đó là:
Sông Bạch Đằng: Nơi quân dân Đại Việt ba lần đánh tan quân xâm lược phương Bắc
Núi Lam Sơn: Nơi khởi nghĩa Lam Sơn của Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn chiến thắng quân Minh xâm lược.
Bằng hình thức đối đáp, bài ca dao đã thể hiện niềm tự hào của tác giả dân gian về những chiến công lịch sử của dân tộc. Đồng thời, bài ca dao cũng thể hiện tình yêu quê hương, đất nước thiết tha, sâu nặng của tác giả.
Bài ca dao sử dụng biện pháp nghệ thuật tu từ điệp từ “có” để nhấn mạnh vẻ đẹp của quê hương, đồng thời thể hiện niềm tự hào của tác giả dân gian về quê hương.
Bài ca dao đã góp phần bồi dưỡng tình yêu quê hương, đất nước cho mỗi người dân Việt Nam.
Câu 3 (trang 63 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Em cảm nhận như thế nào về vẻ đẹp của vùng đất Bình Định qua bài ca dao 3? Xác định và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu lục bát “Bình Định có núi Vọng Phu/ Có đầm Thị Nại, có cù lao Xanh.”
Qua bài ca dao 3, em cảm nhận được vẻ đẹp của vùng đất Bình Định là vẻ đẹp đa dạng, phong phú, mang đậm dấu ấn của thiên nhiên và lịch sử.
Về thiên nhiên, Bình Định có những cảnh quan hùng vĩ, tráng lệ như núi Vọng Phu, đầm Thị Nại, cù lao Xanh.
- Núi Vọng Phu là một ngọn núi nằm ở phía tây thành phố Quy Nhơn, Bình Định. Núi có hình dáng như một người phụ nữ đang ngóng trông chồng. Núi Vọng Phu là một biểu tượng của tình yêu thủy chung, son sắt.
- Đầm Thị Nại là một đầm nước lợ nằm ở phía nam thành phố Quy Nhơn, Bình Định. Đầm có diện tích rộng lớn, là nơi sinh sống của nhiều loài động thực vật quý hiếm. Đầm Thị Nại cũng là một địa điểm du lịch nổi tiếng của Bình Định.
- Cù lao Xanh là một hòn đảo nằm ở phía đông nam thành phố Quy Nhơn, Bình Định. Cù lao Xanh có vẻ đẹp hoang sơ, thơ mộng với những bãi biển trải dài, những rặng dừa xanh mát.
Về lịch sử, Bình Định là vùng đất có bề dày lịch sử, gắn liền với những chiến công oanh liệt của dân tộc.
Bài ca dao nhắc đến núi Vọng Phu, gắn liền với câu chuyện về người vợ chung thủy, son sắt chờ chồng trở về. Câu chuyện này đã trở thành một biểu tượng của tình yêu thủy chung, son sắt của người phụ nữ Việt Nam.
Đầm Thị Nại là nơi diễn ra nhiều trận đánh quan trọng trong lịch sử, tiêu biểu là trận đánh của nghĩa quân Tây Sơn với quân Thanh năm 1788. Trận đánh này đã góp phần quan trọng vào việc đánh bại quân Thanh, giải phóng đất nước.
Cù lao Xanh là nơi sinh ra và gắn liền với cuộc đời của anh hùng dân tộc Quang Trung. Quang Trung là người lãnh đạo tài ba, đã lãnh đạo nghĩa quân Tây Sơn đánh bại quân Thanh, thống nhất đất nước.
Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu lục bát “Bình Định có núi Vọng Phu/ Có đầm Thị Nại, có cù lao Xanh” là biện pháp liệt kê. Biện pháp này đã góp phần làm nổi bật vẻ đẹp đa dạng, phong phú của vùng đất Bình Định.
Câu lục bát đã liệt kê một cách đầy đủ và chi tiết những địa danh nổi tiếng của Bình Định. Những địa danh này đều mang những vẻ đẹp riêng, góp phần tạo nên một bức tranh thiên nhiên tươi đẹp, thơ mộng cho vùng đất Bình Định.
Bài ca dao 3 đã thể hiện tình cảm yêu mến, tự hào của nhân dân Bình Định đối với quê hương. Bài ca dao cũng góp phần quảng bá vẻ đẹp của vùng đất Bình Định đến với du khách trong và ngoài nước.
Câu 4 (trang 63 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Em hãy chỉ ra đặc điểm của thể thơ lục bát thể hiện qua bài ca dao 3.
Đặc điểm của thể thơ lục bát thể hiện qua bài ca dao 3:
- Về vần, nhịp, thanh điệu:
- Bài thơ có 4 dòng, chia thành 2 cặp lục bát.
- Câu lục có 6 tiếng, câu bát có 8 tiếng.
- Vần của bài thơ là vần chân, hiệp vần ở tiếng thứ sáu của câu lục với tiếng thứ sáu của câu bát, tiếng thứ tám của câu bát với tiếng thứ sáu của câu lục tiếp theo.
- Nhịp của bài thơ là nhịp 2/2/2/2.
- Thanh điệu của bài thơ hài hòa, nhịp nhàng, tạo nên âm điệu du dương, uyển chuyển
- Về ngôn ngữ:
- Bài thơ sử dụng ngôn ngữ giản dị, mộc mạc, gần gũi với đời sống của nhân dân.
- Bài thơ sử dụng nhiều hình ảnh sinh động, giàu sức gợi, góp phần khắc họa vẻ đẹp của vùng đất Bình Định.
- Bài thơ sử dụng biện pháp tu từ liệt kê để làm nổi bật vẻ đẹp đa dạng, phong phú của vùng đất Bình Định.
Bài ca dao 3 là một bài ca dao tiêu biểu cho thể thơ lục bát. Bài thơ đã thể hiện được vẻ đẹp đa dạng, phong phú của vùng đất Bình Định, đồng thời thể hiện tình cảm yêu mến, tự hào của nhân dân Bình Định đối với quê hương.
Câu 5 (trang 63 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Những hình ảnh “cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn” thể hiện đặc điểm gì của vùng Tháp Mười? Từ đó, cho biết tình cảm của tác giả đối với vùng đất này.
Hình ảnh “cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn” thể hiện đặc điểm của vùng Tháp Mười là sự trù phú, giàu có về sản vật.
- Về thủy sản: Tháp Mười là vùng đất ngập nước, có hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt. Đây là môi trường thuận lợi cho các loài thủy sản sinh sống, phát triển. Cá tôm ở Tháp Mười rất phong phú, đa dạng, có thể bắt được ngay trong tự nhiên.
- Về nông nghiệp: Tháp Mười có diện tích đất đai rộng lớn, phù sa màu mỡ. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển nông nghiệp, đặc biệt là trồng lúa. Lúa ở Tháp Mười được gọi là “lúa trời” bởi vì lúa tự động sinh trưởng, phát triển mà không cần chăm sóc nhiều.
Từ những đặc điểm trên, có thể thấy tác giả của bài ca dao rất yêu mến, tự hào về vùng đất Tháp Mười. Tác giả đã sử dụng những hình ảnh sinh động, giàu sức gợi để khắc họa vẻ đẹp trù phú, giàu có của vùng đất này. Qua đó, tác giả cũng thể hiện niềm mong ước được gắn bó, gắn bó với quê hương.
Bài ca dao đã góp phần quảng bá vẻ đẹp của vùng đất Tháp Mười đến với du khách trong và ngoài nước.
Câu 6 (trang 64 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Những vẻ đẹp nào của quê hương được thể hiện xuyên suốt trong bốn bài ca dao trên? Qua đó, tác giả dân gian thể hiện tình cảm gì với quê hương, đất nước? Dựa vào đâu, em nhận định như vậy?
Qua bốn bài ca dao trên, chúng ta có thể thấy những vẻ đẹp của quê hương được thể hiện xuyên suốt bao gồm:
- Vẻ đẹp thiên nhiên: Đây là vẻ đẹp được thể hiện nhiều nhất trong các bài ca dao. Thiên nhiên quê hương được khắc họa với những hình ảnh sinh động, giàu sức gợi, mang đậm bản sắc văn hóa của từng vùng miền. Ví dụ, ở bài ca dao 1, kinh thành Thăng Long hiện lên với những con phố phường tấp nập, nhộn nhịp; ở bài ca dao 2, sông Bạch Đằng, núi Lam Sơn hiện lên với vẻ đẹp hùng vĩ, tráng lệ; ở bài ca dao 3, vùng đất Bình Định hiện lên với vẻ đẹp đa dạng, phong phú; ở bài ca dao 4, vùng đất Tháp Mười hiện lên với vẻ đẹp trù phú, giàu có.
- Vẻ đẹp lịch sử: Vẻ đẹp lịch sử của quê hương được thể hiện qua những địa danh gắn liền với những chiến công oanh liệt của dân tộc. Ví dụ, ở bài ca dao 2, sông Bạch Đằng, núi Lam Sơn hiện lên như những biểu tượng của truyền thống đấu tranh anh dũng, kiên cường của dân tộc Việt Nam.
- Vẻ đẹp con người: Vẻ đẹp con người quê hương được thể hiện qua những phẩm chất tốt đẹp như cần cù, lao động, sáng tạo, yêu quê hương đất nước. Ví dụ, ở bài ca dao 4, hình ảnh “cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn” đã thể hiện sự trù phú, giàu có của vùng đất Tháp Mười, đồng thời cũng thể hiện tinh thần lao động cần cù, sáng tạo của người dân nơi đây.
Từ những vẻ đẹp của quê hương được thể hiện xuyên suốt trong bốn bài ca dao, chúng ta có thể nhận định rằng tác giả dân gian đã thể hiện tình cảm yêu mến, tự hào sâu sắc với quê hương, đất nước. Tình cảm này được thể hiện qua những hình ảnh sinh động, giàu sức gợi, qua ngôn ngữ giản dị, mộc mạc, gần gũi với đời sống của nhân dân.
Dựa vào những biểu hiện cụ thể sau, chúng ta có thể thấy rõ tình cảm yêu mến, tự hào của tác giả dân gian đối với quê hương, đất nước:
- Tác giả đã sử dụng những hình ảnh sinh động, giàu sức gợi để khắc họa vẻ đẹp của quê hương. Ví dụ, ở bài ca dao 1, hình ảnh “thăng Long mười hai phố phường” đã thể hiện sự phồn thịnh, sầm uất của kinh thành; ở bài ca dao 2, hình ảnh “sông Bạch Đằng, núi Lam Sơn” đã thể hiện sự hùng vĩ, tráng lệ của thiên nhiên và lịch sử; ở bài ca dao 4, hình ảnh “cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn” đã thể hiện sự trù phú, giàu có của vùng đất Tháp Mười.
- Tác giả đã sử dụng ngôn ngữ giản dị, mộc mạc, gần gũi với đời sống của nhân dân để thể hiện tình cảm của mình. Điều này cho thấy tình cảm yêu mến, tự hào của tác giả dân gian đối với quê hương, đất nước là tình cảm chân thành, xuất phát từ trái tim.
- Tác giả thường sử dụng những biện pháp nghệ thuật như so sánh, nhân hóa, liệt kê,… để nhấn mạnh vẻ đẹp của quê hương. Điều này cho thấy tác giả dân gian rất yêu mến, tự hào về quê hương, đất nước của mình và muốn thể hiện tình cảm đó một cách trọn vẹn nhất.
Bốn bài ca dao trên là những minh chứng sinh động cho tình cảm yêu mến, tự hào của tác giả dân gian đối với quê hương, đất nước. Tình cảm này là một trong những giá trị tinh thần cao đẹp của dân tộc Việt Nam.
Câu 7 (trang 64 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Điền vào bảng sau ít nhất một từ ngữ hoặc hình ảnh độc đáo của mỗi bài ca dao và giải thích vì sao em chọn từ ngữ, hình ảnh ấy.
Bài ca dao | Từ ngữ hoặc hình ảnh độc đáo | Giải thích |
Bài ca dao 1 | Thăng Long mười hai phố phường | Đây là một con số ước lệ, tượng trưng cho sự đông đúc, sầm uất của kinh thành Thăng Long, một biểu tượng của văn hiển, lịch sử và sức mạnh của đất nước. |
Bài ca dao 2 | Sông Bạch Đằng núi Lam Sơn | Đây là những địa danh lịch sử gắn liền với những chiến công oanh liệt của dân tộc Việt
Nam. Hình ảnh này thể hiện niềm tự hào của tác giả dân gian về truyền thống đấu tranh anh dũng, kiên cường của dân tộc. |
Bài ca dao 3 | Núi Vọng Phu, đầm Thị Nại, cù lao Xanh | Đây là những địa danh nổi tiếng của vùng đất Bình Định. Hình ảnh này thể hiện vẻ đẹp đa dạng, phong phú của vùng đất Bình Định. |
Bài ca dao 4 | Cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn | Đây là một hình ảnh độc đáo, giàu sức gợi, thể hiện sự trù phú, giàu có của vùng đất
Tháp Mười. Hình ảnh này cũng thể hiện tinh thần lao động cần cù, sáng tạo của người dân nơi đây. |
Những từ ngữ hoặc hình ảnh độc đáo này đã góp phần làm cho các bài ca dao trở nên sinh động, hấp dẫn, in sâu vào tâm trí người đọc. Chúng cũng thể hiện tình cảm yêu mến, tự hào sâu sắc của tác giả dân gian đối với quê hương, đất nước.
Câu 8 (trang 64 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trong bốn bài ca dao trên, em thích nhất bài nào? Vì sao?
Trong bốn bài ca dao trên, em thích nhất bài ca dao thứ ba. Bài ca dao này đã khắc họa vẻ đẹp đa dạng, phong phú của vùng đất Bình Định qua những hình ảnh sinh động, giàu sức gợi.
Bài ca dao đã nhắc đến những địa danh nổi tiếng của Bình Định như núi Vọng Phu, đầm Thị Nại, cù lao Xanh. Đây là những địa danh mang những vẻ đẹp riêng, góp phần tạo nên một bức tranh thiên nhiên tươi đẹp, thơ mộng cho vùng đất Bình Định.
Hình ảnh “Núi Vọng Phu” thể hiện vẻ đẹp hùng vĩ, tráng lệ của vùng đất Bình Định. Núi Vọng Phu có hình dáng như một người phụ nữ đang ngóng trông chồng trở về. Núi Vọng Phu cũng là một biểu tượng của tình yêu thủy chung, son sắt.
Hình ảnh “Đầm Thị Nại” thể hiện vẻ đẹp rộng lớn, bao la của vùng đất Bình Định. Đầm Thị Nại là một đầm nước lợ nằm ở phía nam thành phố Quy Nhơn, Bình Định. Đầm có diện tích rộng lớn, là nơi sinh sống của nhiều loài động thực vật quý hiếm. Đầm Thị Nại cũng là một địa điểm du lịch nổi tiếng của Bình Định.
Hình ảnh “Cù lao Xanh” thể hiện vẻ đẹp hoang sơ, thơ mộng của vùng đất Bình Định. Cù lao Xanh là một hòn đảo nằm ở phía đông nam thành phố Quy Nhơn, Bình Định. Cù lao Xanh có vẻ đẹp hoang sơ, thơ mộng với những bãi biển trải dài, những rặng dừa xanh mát.
Bên cạnh những hình ảnh sinh động, giàu sức gợi, bài ca dao còn sử dụng biện pháp tu từ liệt kê để làm nổi bật vẻ đẹp đa dạng, phong phú của vùng đất Bình Định.
Bài ca dao đã thể hiện tình cảm yêu mến, tự hào của nhân dân Bình Định đối với quê hương. Bài ca dao cũng góp phần quảng bá vẻ đẹp của vùng đất Bình Định đến với du khách trong và ngoài nước.
Ngoài ra, bài ca dao cũng mang ý nghĩa giáo dục sâu sắc. Bài ca dao đã nhắc nhở chúng ta phải biết yêu quý, bảo vệ quê hương, đất nước.
Với những hướng dẫn soạn bài Những Câu Hát Dân Gian Về Vẻ Đẹp Quê Hương – Sách Chân Trời Sáng Tạo Ngữ Văn 6 ( Tập 2) chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.