Soạn bài Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam

Hướng dẫn Soạn bài Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam – Ngữ văn 8 Kết nối tri thức chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

Trước khi đọc

Câu hỏi (trang 61 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Em biết những tác phẩm văn học nào viết về mùa thu? Chia sẻ với các bạn về vẻ đẹp của mùa thu trong một tác phẩm mà em yêu thích.

Trả lời:

Chùm 3 bài thơ thu Thu điếu, Thu ẩm, Thu vịnh (Nguyễn Khuyến), Sang thu (Hữu Thỉnh), Thơ tình cuối mùa thu (Xuân Quỳnh),…

– Vẻ đẹp của mùa thu trong bài thơ Thu điếu (Nguyễn Khuyến): Là vẻ đẹp điển hình của mùa thu vùng nông thôn đồng bằng Bắc Bộ.

Sau khi đọc:

Câu 1 (trang 65 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Văn bản Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam bàn luận về vấn đề gì? Những yếu tố nào giúp em nhận ra điều đó?

Trả lời:

– Vấn đề bàn luận: Vẻ đẹp của làng quê Việt Nam trong ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến.

– Cơ sở xác định: Nhan đề và nội dung văn bản.

Câu 2. (trang 65 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Tác giả bài nghị luận đã chỉ ra đặc điểm gì chung ở ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến?

Trả lời:

– Điểm chung của 3 bài thơ thu:

+ Hay và điển hình nhất cho mùa thu của Việt Nam, ở miền Bắc nước ta.

+ Không theo ước lệ như ở trong văn chương sách vở.

Câu 3. (trang 65 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Tuy có điểm gặp gỡ, nhưng mỗi bài thơ thu vẫn có vẻ đẹp riêng. Em hãy tìm các luận điểm thể hiện sự khác biệt ấy và nêu các lí lẽ, bằng chứng tiêu biểu mà tác giả sử dụng để làm sáng tỏ luận điểm.

Trả lời:

Bài thơ Luận điểm thể hiện vẻ đẹp riêng Lí lẽ và bằng chứng
Thu ẩm Bài thơ thể hiện vẻ đẹp của mùa thu ở nhiều thời điểm, sự khái quát về cảnh thu. – Lí lẽ:

+ Nếu chỉ nói cảnh một đêm thu có trăng, thì bài thơ tù túng và thiếu lô-gíc.

+ “Ngõ tối đêm sâu” mâu thuẫn với “Làn ao lóng lánh bóng trăng loe”.

+ “Lưng giậu phất phơ màu khói nhạt” thì không hợp, không điển hình với một đêm có trăng.

+ Khói bếp nhà ai đã nấu cơm chiều.

+ “Da trời ai nhuộm mà xanh ngắt” là trời của một buổi chiều.

– Bằng chứng: Các câu thơ, cụm từ được dẫn ra từ bài “Thu ẩm” và hai câu thơ chữ Hán của Nguyễn Khuyến.
Thu vịnh Bài thơ mang cái hồn, cái thần của cảnh vật mùa thu hơn cả: vẻ thanh – trong – nhẹ – cao. – Lí lẽ:

+ Cái hồn, cái thần của cảnh thu là nằm ở bầu trời:

• Trời thu rất cao tỏa xuống cả cảnh vật (miêu tả trực tiếp bầu trời).

• Cây tre như cần câu in lên trời biếc, gió đẩy đưa khe khẽ mang vẻ đẹp thanh đạm.

• “Song thưa để mặc bóng trăng vào” thuộc về trời cao.

• “Một tiếng trên không ngỗng nước nào” cũng nói về trời cao. 

+ “Mấy chùm trước giậu hoa năm ngoái” gợi cái bâng khuâng man mác về thời gian.

+ “Nước biếc trông như tầng khói phủ” bay bổng nhẹ nhàng, mơ hồ hư thực.

– Bằng chứng: Các câu thơ, cụm từ được dẫn ra từ bài “Thu vịnh”.
Thu điếu Bài thơ điển hình hơn cả cho mùa thu của làng cảnh Việt Nam (ở Bắc Bộ). – Lí lẽ:

+ Bình Lục là vùng đất nhiều ao.

+ Ao nhỏ, thuyền theo đó cũng bé tẻo teo, sóng biếc rất nhẹ, lá vàng rụng theo gió.

+ Không gian “nhìn lên: trời thu xanh cao đám mây đọng lơ lửng; trông quanh: lối đi trong làng hai bên tre biếc mọc sầm uất,…”

+ Nhấn mạnh cái thú vị của “Thu điếu” là ở “các điệu xanh”, ở “những cử động”, “ở các vần thơ”.

– Bằng chứng: Các hình ảnh, câu thơ được dẫn ra từ bài “Thu điếu”.

Câu 4. (trang 65 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng mà Xuân Diệu sử dụng có vai trò như thế nào trong việc thể hiện luận đề?

Trả lời:

Tập trung hướng đến làm sáng tỏ luận đề. Các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng về nét chung, vẻ đẹp riêng của ba bài thơ thu là sự cụ thể hóa luận đề về vẻ đẹp của làng cảnh Việt Nam trong thơ Nguyễn Khuyến.

Câu 5. (trang 65 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Tác giả đã sử dụng những cách nêu bằng chứng nào? Em có nhận xét gì về cách phân tích bằng chứng của tác giả?

Trả lời:

Tác giả đã khéo léo sử dụng nhiều cách thức khác nhau để làm giàu nội dung của tác phẩm:

  1. Trích dẫn nguyên văn bài thơ, câu thơ, cụm từ, từ: Tác giả linh hoạt sử dụng nguyên văn từ bài thơ, câu thơ, cụm từ, và từ ngôn ngữ để truyền đạt ý tưởng và hình ảnh một cách trực tiếp và sinh động. Điều này tạo nên sự chân thực và gần gũi với độc giả, giúp họ cảm nhận được sự tinh tế và sắc bén của ngôn ngữ thơ.
  2. Dẫn gián tiếp ý thơ: Tác giả còn sử dụng cách dẫn gián tiếp ý thơ, thường thông qua các nguồn tư liệu như sách giáo trình (sgk). Việc này giúp thêm sức phong phú và thuyết phục cho bài viết, kết hợp ý thơ với ngữ cảnh học thuật, làm cho nội dung trở nên toàn diện và đầy đủ thông tin.
  3. Dẫn các hình ảnh thơ: Tác giả không chỉ trích dẫn văn bản mà còn dẫn theo hình ảnh thơ. Sự mô tả chi tiết và sinh động về các hình ảnh trong bài “Thu điếu” trên trang 64 của sách giáo trình làm cho độc giả có thể hình dung và trải nghiệm hơn về vẻ đẹp mùa thu mà tác giả muốn truyền đạt.

Nhận xét về cách thức sử dụng ngôn ngữ và các phương tiện diễn đạt khác của tác giả là rất thuyết phục, sắc bén, và toàn diện. Việc linh hoạt sử dụng nhiều cách thức giúp làm phong phú và làm sâu sắc hóa nội dung của tác phẩm, tạo nên một ấn tượng mạnh mẽ và đa chiều.

Câu 6. (trang 65 sgk Ngữ văn 8 Tập 2):  Xuân Diệu cho rằng: Ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến là thành công tốt đẹp của quá trình “dân tộc hoá nội dung mùa thu” và “dân tộc hóa hình thức lời thơ”. Em suy nghĩ như thế nào về nhận định trên?

Trả lời:

+ Ở phương diện nội dung, bài thơ về mùa thu đã tinh tế thể hiện vẻ đẹp của quê hương, cảnh sắc tuyệt vời của đồng bằng Bắc Bộ, và nhấn mạnh sự riêng biệt, đặc sắc của Việt Nam. Phong cảnh mùa thu được miêu tả một cách chân thực như “năm gian nhà cỏ,” “ngõ tối đêm sâu,” và “các điệu xanh,” không giống như sắc vàng, đỏ trong mùa thu được thể hiện trong thơ của Đường hay Tống ở Trung Quốc.

+ “Dân tộc hóa hình thức lời thơ” thể hiện việc tác giả đã sử dụng “hình thức lời thơ, câu thơ chân thật là Nôm, là tiếng Việt,” với nhiều hình ảnh giản dị, gần gũi, dễ hiểu. Điều này làm cho thơ trở nên đặc sắc và gần gũi với độc giả, tạo ra một không khí nguyên thuỷ, hiện thực.

Câu 7. (trang 65 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Em có nhận xét gì về nghệ thuật nghị luận của văn bản (cách mở đầu, dẫn dắt vấn đề, tổ chức luận điểm, ngôn ngữ, giọng văn nghị luận,…)?

Trả lời:

 

Những nét đặc sắc trong nghệ thuật viết văn nghị luận của Xuân Diệu
Cách mở đầu, dẫn dắt vấn đề Tự nhiên, hợp lý
Cách tổ chức luận điểm Chặt chẽ
Cách sử dụng lý lẽ, bằng chứng Thuyết phục
Ngôn ngữ Giàu hình ảnh, chọn lọc từ ngữ tinh tế
Lời văn, giọng văn Có sự xen kẽ của yếu tố biểu cảm khiến văn bản giàu cảm xúc, không khô khan

 

Với những hướng dẫn Soạn bài Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam – Ngữ văn 8 Kết nối tri thức chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.