Soạn bài Người đàn ông cô độc giữa rừng- ngữ văn 7 tập 1 – Sách Cánh Diều

Hướng dẫn soạn bài Người đàn ông cô độc giữa rừng – ngữ văn 7 tập 1 – Sách Cánh Diều chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

ĐỌC HIỂU

Câu 1 (trang 15 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Văn bản Người đàn ông cô độc giữa rừng kể về việc gì? Đoạn trích có những nhân vật nào? Ai là nhân vật chính? Nhan đề văn bản gợi cho em những suy nghĩ gì?

– Văn bản Người đàn ông cô độc giữa rừng kể về việc hai cha con ông Hai và An ghé thăm nơi ở của Võ Tòng.

– Đoạn trích có 3 những nhân vật: bé An- nhân vật tôi, ông Hai và Võ Tòng.

– Nhân vật chính: Võ Tòng.

– Nhan đề văn bản gợi cho em suy nghĩ về người đàn ông sống giữa rừng hoang vu hẻo lánh, sống cuộc sống cô độc, lạnh lẽo và hình hài có phần dị dạng.

Câu 2 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Đặc điểm tính cách nhân vật Võ Tòng được nhà văn thể hiện trên những phương diện nào? Hãy vẽ hoặc miêu tả bằng lời về nhân vật Võ Tòng theo hình dung của em

Nhà văn đã tài tình thể hiện đặc điểm tính cách của nhân vật Võ Tòng thông qua một loạt các khía cạnh, tạo nên hình ảnh một người anh hùng rực rỡ trong tâm trí độc giả. Qua đường lối mô tả, Võ Tòng nổi lên như một bức tranh sống động, đầy nét mạnh mẽ và hùng vĩ.

Với thân hình vạm vỡ, tóc dài và khuôn mặt chữ điền, Võ Tòng được hình dung như một chiến binh vững mạnh, sẵn sàng đối mặt với mọi thử thách. Vết sẹo dài từ thái dương xuống cổ là dấu vết của những trận chiến, là biểu hiện của quá khứ gian khó nhưng cũng là minh chứng cho sự kiên trì và dũng cảm.

Chú có nước da ngăm đen khỏe mạnh, là biểu tượng của sức khỏe và sức mạnh. Giọng nói của Võ Tòng lại trầm và rõ ràng, tăng thêm sự uyển chuyển và quyết đoán. Cách ăn mặc của anh ta cũng phản ánh sự mạnh mẽ và lãnh đạm, thường xuất hiện trong bộ trang phục rộng rãi, thoải mái nhưng vẫn toát lên vẻ uyên bác.

Nhưng không chỉ là một chiến binh mạnh mẽ, Võ Tòng còn được xây dựng thành một người nghĩa hiệp, luôn sẵn sàng đứng lên bảo vệ người yếu đuối và yêu nước. Hành động của anh, như giết hổ, giết địa chủ hay làm mũi tên, không chỉ thể hiện sự bản lĩnh và kỹ năng võ thuật, mà còn là biểu tượng cho lòng dũng cảm và sự công bằng trong tâm hồn anh hùng này.

Tổng cộng, hình dung về nhân vật Võ Tòng không chỉ là một hình ảnh về vẻ mạnh mẽ về thể chất mà còn là bức tranh về tính cách, lòng nhân ái và tinh thần chiến đấu, tạo nên một nhân vật đầy đặn, đáng nhớ trong lòng độc giả.

Câu 3 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Nêu tác dụng của việc kết hợp giữa lời kể theo ngôi thứ nhất (xưng “tôi”) với lời kể theo ngôi thứ ba trong việc khắc hoạ nhân vật Võ Tòng

Sự kết hợp giữa lời kể theo ngôi thứ nhất (xưng “tôi”) và lời kể theo ngôi thứ ba đã tạo nên một kỹ thuật văn bản đặc biệt, mang đến cho câu chuyện về nhân vật Võ Tòng sự động và sâu sắc. Đó là như một cửa sổ mở ra tâm hồn và suy nghĩ của người kể, nhưng đồng thời cũng giữ được tính khách quan và quan sát đối với nhân vật chính.

Tôi, như một người kể chuyện, có thể truyền đạt cảm xúc, suy nghĩ và trải nghiệm cá nhân của mình về nhân vật Võ Tòng thông qua ngôi thứ nhất. Điều này giúp tôi kể về những chi tiết nhỏ, những tình cảm sâu sắc và những khía cạnh tâm hồn của nhân vật một cách mở cửa và chân thực. Tôi có thể chia sẻ những cảm nhận cá nhân về tình yêu, sự mạnh mẽ, hay những cảm xúc riêng tư của mình trước những thách thức mà Võ Tòng phải đối mặt.

Ngược lại, ngôi thứ ba mang lại tính khách quan, như một người quan sát từ xa. Tôi có thể mô tả hành động, cử chỉ của Võ Tòng một cách tỉ mỉ và khách quan hơn, nhưng vẫn giữ được một tầm nhìn tổng thể về nhân vật. Điều này tạo nên sự cân bằng giữa sự hiểu biết cá nhân và quan sát khách quan, giúp câu chuyện trở nên đầy đặn và thú vị.

Câu 4 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Hãy nêu ra một số yếu tố (ngôn ngữ, phong cảnh, tính cách con người, nếp sinh hoạt,…) trong văn bản để thấy truyện của Đoàn Giỏi mang đậm màu sắc Nam Bộ

Một số yếu tố mang đậm màu sắc Nam Bộ trong văn bản:

– Ngôn ngữ: sử dụng nhiều từ ngữ vùng Nam Bộ như: xuồng, gộc cây, cà ràng, tẩu, xanh- tuya-rông, nhai bậy….

– Phong cảnh: cảnh sông nước thông qua hình ảnh chiếc xuồng ở đầu và cuối văn bản, cảnh nhà lều với những bếp củi cà ràng giữa nhà…

– Tính cách con người: chân thật, khẳng khái nhưng hết sức tình cảm và hồn hậu. Điều đó được thể hiện rõ nét qua nhân vật Võ Tòng.

– Nếp sinh hoạt: ở trong nhà có bậc thang gỗ, đốt củi, dùng nồi đất, ăn đồ khô (thịt phơi)…

Câu 5 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Qua đoạn trích, em hiểu thêm được gì về con người của vùng đất phương Nam? Hãy nêu một chi tiết mà em thích nhất và lí giải vì sao?

Qua văn bản, em hiểu thêm về con người và thiên nhiên của vùng đất phương Nam là: 

Thiên nhiên trong bức tranh của Đoàn Giỏi được tái hiện một cách sinh động, nổi bật bằng những gam màu tươi sáng. Tiếng kêu “ché…ét, ché…ét” như là bản giao hưởng động lòng, mở ra hình ảnh của con vượn bạc má, “ngồi vắt vẻo, nhe răng,” tạo nên một cảnh tượng tinh tế, tràn đầy sức sống. Còn tiếng chim rừng ríu rít gọi nhau giữa bình minh làm cho cả khu rừng như tỉnh giấc, hòa mình vào không khí tươi mới của một ngày mới.

Qua bức tranh về con người Nam bộ, chân phác nhưng sắc sảo lạ lùng, ta nhìn thấy sự đối mặt của ông Hai và Võ Tòng với cuộc sống khó khăn. Họ chẳng có đất đai, quanh năm làm thuê, chịu đựng sự áp bức từ địa chủ. Chia sẻ một số phận nhưng với những cách đối diện khác nhau: ông Hai chống trả, trốn tù, sống tự do giữa rừng U Minh, trong khi Võ Tòng chọn một cuộc sống đơn độc và phiêu lưu giữa thiên nhiên hoang dã.

Chi tiết mà em ưa thích, hình ảnh Võ Tòng giết hổ, là một khoảnh khắc tuyệt vời và sâu sắc. Đó không chỉ là một hình ảnh đẹp mắt, mà còn là biểu tượng cho sức mạnh phi thường của con người. Hành động giết hổ này thể hiện tinh thần chiến đấu, khả năng vượt qua khó khăn của con người Việt Nam. Đó là sự tả hiện cho tinh thần tự vệ cao cả, lòng gan dạ và khả năng đương đầu với những thách thức của tự nhiên đồng thời là một biểu tượng của sự liên kết mạnh mẽ giữa con người và thiên nhiên hoang dã.

Câu 6 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Viết đoạn văn khoảng 6 đến 8 dòng nêu những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản người đàn ông cô độc giữa rừng

Bài văn “Người đàn ông cô độc giữa rừng” không chỉ là một phần quan trọng trong tiểu thuyết Đất rừng phương Nam mà còn là một tác phẩm tiêu biểu, tôn vinh văn hóa Nam Bộ và tài năng sáng tạo của Đoàn Giỏi. Bằng cách sử dụng ngôn ngữ đậm chất Nam Bộ, văn bản không chỉ làm cho phong cảnh thiên nhiên hình thành một bức tranh sống động mà còn làm cho cuộc sống, thói quen sinh hoạt của nhân vật cũng hiện lên trước mắt độc giả. Đoàn Giỏi đã mô tả nhân vật của mình một cách thành công, đa chiều, thông qua việc tận dụng miêu tả về hình dáng, lời nói và hành động. Nhân vật không chỉ là một hình bóng tĩnh lặng mà là người sống động, đầy nét cá tính và tính cách của người Nam Bộ. Từ cách ăn mặc, ngôn ngữ đậm màu sắc văn hóa, đến những hành động đậm chất dân dụ, tất cả đã tạo nên một nhân vật sâu sắc và đầy đặn. Quan trọng hơn, sự linh hoạt trong việc chuyển đổi giữa ngôi kể thứ nhất và ngôi kể thứ ba đã tạo ra sự rõ ràng và khách quan hóa nhân vật. Người đọc có cơ hội nhìn nhận nhân vật từ nhiều góc độ khác nhau, từ tâm trạng và trải nghiệm cá nhân đến quan sát khách quan về hành động và tư duy. Điều này làm cho nhân vật không chỉ trở nên trung thực và sống động mà còn tăng cường tính chân thực của câu chuyện.

Với những hướng dẫn soạn bài Người đàn ông cô độc giữa rừng – ngữ văn 7 tập 1 – Sách Cánh Diều chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.