Soạn bài Liên kết câu và liên kết đoạn văn (Luyện tập)
Hướng dẫn soạn bài Liên kết câu và liên kết đoạn văn (Luyện tập) – Ngữ văn 9 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.
Câu 1: (Trang 49, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)
a, Trường học của chúng ta là trường học của chế độ dân chủ nhân dân, nhằm mục đích đào tạo những công dân và cán bộ tốt, những người chủ tương lai của nước nhà. Kề mọi mặt, trường học của chúng ta phải hơn hẳn trường học của thực dân và phong kiến. Muốn được như thế thì thầy giáo, học trò và cán bộ phải cố gắng hơn nữa để tiến bộ hơn nữa.
- Phép liên kết câu:
- Câu 1 và câu 2 được nối với nhau bằng từ “nhằm mục đích” tạo mối quan hệ về mục đích.
- Câu 3 và câu 4 được nối với nhau bằng từ “muốn” tạo mối quan hệ về nguyên nhân – kết quả.
- Phép liên kết đoạn văn:
- Câu 1 và câu 2 cùng nói về mục đích của trường học.
- Câu 3 và câu 4 cùng nói về yêu cầu đối với thầy giáo, học trò và cán bộ.
b, Văn nghệ đã làm cho tâm hồn họ thực được sống. Lời gửi của văn nghệ là sự sống. Sự sống ấy tỏa đều cho mọi vẻ, mọi mặt của tâm hồn. Văn nghệ nói chuyện với tất cả tâm hồn chúng ta, không riêng gì trí tuệ, nhất là trí thức.
- Phép liên kết câu:
- Câu 1 và câu 2 được nối với nhau bằng từ “là” tạo mối quan hệ về đồng nhất.
- Câu 2 và câu 3 được nối với nhau bằng từ “ấy” tạo mối quan hệ về đồng nhất.
- Câu 3 và câu 4 được nối với nhau bằng từ “với” tạo mối quan hệ về đối tượng tác động.
- Phép liên kết đoạn văn:
- Câu 1 và câu 2 cùng nói về tác dụng của văn nghệ.
- Câu 3 và câu 4 cùng nói về đối tượng tác động của văn nghệ.
c, Thật ra, thời gian không phải là một mà là hai : đó vừa là một định luật tự nhiên, khách quan, bao trùm thế giới, vừa là một khái niệm chủ quan của con người đơn độc. Bởi vì chỉ có con người mới có ý thức về thời gian. Con người là sinh vật duy nhất biết rằng mình sẽ chết, và biết rằng thời gian là liên tục.
- Phép liên kết câu:
- Câu 1 và câu 2 được nối với nhau bằng từ “mà” tạo mối quan hệ về bổ sung.
- Câu 2 và câu 3 được nối với nhau bằng từ “bởi vì” tạo mối quan hệ về nguyên nhân – kết quả.
- Phép liên kết đoạn văn:
- Câu 1 và câu 2 cùng nói về bản chất của thời gian.
- Câu 3 và câu 4 cùng nói về nguyên nhân của bản chất đó.
d, Những người yếu đuối vẫn hay hiền lành. Muốn ác phải là kẻ mạnh.
- Phép liên kết câu:
- Câu 1 và câu 2 được nối với nhau bằng từ “vẫn” tạo mối quan hệ về đối lập.
Tóm lại, các phép liên kết câu và liên kết đoạn văn được sử dụng trong các đoạn văn trên là:
- Phép liên kết câu:
- Đồng nhất: “là”, “ấy”
- Bổ sung: “mà”
- Nguyên nhân – kết quả: “vì”, “bởi vì”
- So sánh: “như”
- Đối lập: “vẫn”, “nhưng”
- Phép liên kết đoạn văn:
- Đồng nhất chủ đề: “trường học”, “văn nghệ”, “thời gian”, “yếu đuối”, “ác”
- Quan hệ logic: “nối tiếp”, “tương phản”, “giải thích”
Câu 2: (Trang 59, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)
Trong hai câu trên, các cặp từ ngữ trái nghĩa phân biệt đặc điểm của thời gian vật lí với đặc điểm của thời gian tâm lý là:
- Vô hình – hữu hình
- Giá lạnh – nóng bỏng
- Đi trên một con đường thẳng tắp – quay theo một hình tròn
- Đều đặn – lúc nhanh lúc chậm
- Tạo tác và phá hủy – nhớ thương về dĩ vãng, dự trù lo lắng cho tương lai
Các cặp từ ngữ trái nghĩa này giúp cho hai câu liên kết chặt chẽ với nhau bằng cách tạo nên sự tương phản, đối lập giữa hai khái niệm “thời gian vật lý” và “thời gian tâm lý”. Sự tương phản này giúp cho người đọc hiểu rõ hơn về bản chất của hai khái niệm này.
Cụ thể:
- Vô hình – hữu hình: Thời gian vật lí là một khái niệm trừu tượng, không thể nhìn thấy, chạm vào được. Thời gian tâm lí là một khái niệm cụ thể, có thể cảm nhận được qua những cảm xúc, suy nghĩ của con người.
- Giá lạnh – nóng bỏng: Thời gian vật lí là một khái niệm khách quan, không có cảm xúc. Thời gian tâm lí là một khái niệm chủ quan, gắn liền với những cảm xúc của con người.
- Đi trên một con đường thẳng tắp – quay theo một hình tròn: Thời gian vật lí là một quá trình tuyến tính, không có điểm đầu, điểm cuối. Thời gian tâm lí là một quá trình vòng tròn, có thể quay ngược trở lại.
- Đều đặn – lúc nhanh lúc chậm: Thời gian vật lí là một quá trình đều đặn, không thay đổi. Thời gian tâm lý là một quá trình không đều đặn, có thể nhanh hoặc chậm tùy thuộc vào cảm xúc của con người.
- Tạo tác và phá hủy – nhớ thương về dĩ vãng, dự trù lo lắng cho tương lai: Thời gian vật lý là một quá trình vô nhân tính, không có cảm xúc. Thời gian tâm lý là một quá trình gắn liền với những cảm xúc của con người, bao gồm cả những cảm xúc về quá khứ và tương lai.
Tất cả các cặp từ ngữ trái nghĩa này đều được sử dụng một cách linh hoạt, phù hợp với nội dung của hai câu. Chúng đã góp phần quan trọng tạo nên hiệu quả diễn đạt của đoạn văn.
Câu 3: (Trang 50, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)
a) Trong đoạn văn này, có một số lỗi liên quan đến việc liên kết nội dung:
- “Cắm đi một mình trong đêm.” – Câu này không có liên kết nội dung rõ ràng với các câu khác trong đoạn. Để sửa lỗi này, bạn có thể thêm một câu chú thích hoặc giải thích ngữ cảnh cho câu này.
- “Trận địa đại đội 2 Ở phía bãi bồi bên một dòng sông.” – Câu này cũng thiếu liên kết nội dung. Bạn có thể mô tả hoặc giải thích thêm về trận địa hoặc tạo liên kết với các sự kiện khác trong đoạn.
- “Hai bố con cùng viết đơn xin ra mặt trận.” – Câu này đang nói về hai người, nhưng không có sự liên kết nội dung với những thông tin trước đó. Bạn cần mô tả hoặc giải thích thêm về ai là “hai bố con” và tại sao họ viết đơn xin ra mặt trận.
- “Mùa thu hoạch lạc đã vào chặng cuối.” – Câu này không rõ ràng về ngữ cảnh hoặc liên kết nội dung với câu trước đó. Bạn có thể thêm một câu giải thích về hoạt động nông nghiệp hoặc mùa thu để tạo sự liên kết.
b, Trong đoạn văn này, cũng có một số lỗi liên quan đến việc liên kết nội dung:
- “Năm 19 tuổi chị đẻ đứa con trai, sau đó chồng mắc bệnh, ốm liền trong hai năm rồi chết.” – Câu này cung cấp thông tin về sự kiện một cách đột ngột và không có liên kết nội dung với câu khác trong đoạn. Bạn có thể sắp xếp thông tin theo thứ tự thời gian để tạo liên kết hơn.
- “Có những ngày ngắn ngủi cơn bệnh tạm lui, chồng chị yêu thương chị vô cùng.” – Câu này cũng không có sự liên kết nội dung với các câu trước đó. Bạn có thể thêm thông tin về cách chồng yêu thương chị trong thời kỳ bệnh tật để tạo liên kết.
Câu 4: (Trang 51, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)
Đoạn trích 1
- Lỗi: Từ “nó” trong câu 2 không thể thay thế cho “loài nhện khổng lồ” trong câu 1.
- Cách sửa: Thay “nó” bằng “những con nhện khổng lồ”.
Sửa lại đoạn trích:
Với bộ răng khỏe cứng, loài nhện khổng lồ này có thể cắn thủng cả giày da. Mọi biện pháp chống lại những con nhện khổng lồ này vẫn chưa có kết quả vì chúng sống sâu dưới mặt đất. Hiện nay, người ta vẫn đang thử tìm cách bắt chúng để lấy nọc điều trị cho những người bị chúng cắn.
Lưu ý:
- Khi sửa lỗi liên kết hình thức, cần đảm bảo tính thống nhất của đoạn văn về mặt nội dung và hình thức.
- Có thể sử dụng các phép liên kết hình thức như: lặp từ ngữ, thay thế, nối,… để tạo sự liên kết giữa các câu, các đoạn văn.
Đoạn trích 2
- Lỗi: Từ “hội trường” trong câu 2 không thống nhất với từ “văn phòng” trong câu 1.
- Cách sửa: Bỏ từ “hội trường” trong câu 2 hoặc thay từ này bằng “văn phòng”.
Sửa lại đoạn trích:
Tại văn phòng, đồng chí Bộ trưởng đã gặp gỡ một số bà con nông dân để trao đổi ý kiến. Mỗi lúc bà con kéo đến văn phòng một đông.
Lưu ý:
- Khi sửa lỗi liên kết hình thức, cần đảm bảo tính thống nhất của đoạn văn về mặt nội dung và hình thức.
- Có thể sử dụng các phép liên kết hình thức như: lặp từ ngữ, thay thế, nối,… để tạo sự liên kết giữa các câu, các đoạn văn.
Giải thích chi tiết hơn:
Đoạn trích 1
Câu 1 nói về loài nhện khổng lồ, câu 2 nói về việc chống lại “nó”. Từ “nó” trong câu 2 có thể thay thế cho chủ ngữ của câu 1, nhưng trong trường hợp này thì không được. Bởi vì chủ ngữ của câu 1 là “loài nhện khổng lồ”, nhưng chủ ngữ của câu 2 là “những biện pháp chống lại”. Do đó, cần thay từ “nó” bằng “những con nhện khổng lồ” để đảm bảo tính thống nhất của đoạn văn.
Đoạn trích 2
Câu 1 nói về việc đồng chí Bộ trưởng gặp gỡ bà con nông dân tại văn phòng, câu 2 nói về việc bà con kéo đến hội trường. Từ “hội trường” trong câu 2 không thống nhất với từ “văn phòng” trong câu Do đó, cần bỏ từ “hội trường” trong câu 2 hoặc thay từ này bằng “văn phòng” để đảm bảo tính thống nhất của đoạn văn.
Với những hướng dẫn soạn bài Liên kết câu và liên kết đoạn văn (Luyện tập) – Ngữ văn 9 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.