Soạn bài Kiểm tra về thơ và truyện hiện đại

     Hướng dẫn soạn bài Kiểm tra về thơ và truyện hiện đại – Ngữ văn 9 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

I – Chuẩn bị ở nhà
Câu 2: (Trang 203, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Các tác phẩm thơ hiện đại

Tên tác phẩm (đoạn trích) Thể loại Tác giả Tóm tắt nội dung (cốt truyện hoặc tình cảm, cảm xúc chính) Nét nghệ thuật đặc sắc
Đồng chí Thơ Chính Hữu Bài thơ ca ngợi tình đồng chí, đồng đội thắm thiết của những người lính cách mạng trong kháng chiến chống Pháp. Nghệ thuật sử dụng từ ngữ, hình ảnh giản dị, chân thực, giàu sức biểu cảm; nghệ thuật so sánh, nhân hóa; nghệ thuật đối lập.
Bài thơ về tiểu đội xe không kính Thơ Phạm Tiến Duật Bài thơ ca ngợi tinh thần dũng cảm, bất khuất của những người lính lái xe trong kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ giản dị, tự nhiên, giàu hình ảnh, âm thanh; nghệ thuật đối lập, nhân hóa.
Đoàn thuyền đánh cá Thơ Huy Cận Bài thơ ca ngợi vẻ đẹp của người lao động trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Nghệ thuật miêu tả cảnh biển, cảnh lao động của ngư dân; nghệ thuật so sánh, nhân hóa; nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, âm thanh, màu sắc.
Bếp lửa Thơ Bằng Việt Bài thơ thể hiện tình cảm sâu nặng của người cháu dành cho bà trong những năm tháng tuổi thơ gian khổ. Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ giản dị, chân thực, giàu hình ảnh, cảm xúc; nghệ thuật liệt kê, điệp ngữ, ẩn dụ.
Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ Thơ Nguyễn Khoa Điềm Bài thơ ngợi ca tình yêu thương, đức hi sinh của người mẹ đối với con trong hoàn cảnh kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Nghệ thuật miêu tả, so sánh, điệp ngữ, sử dụng ngôn ngữ sinh động, giàu hình ảnh.
Ánh trăng Thơ Nguyễn Duy Bài thơ thể hiện sự ân hận của tác giả về những năm tháng vô tư lãng quên tình nghĩa gia đình, quê hương khi còn trẻ. Nghệ thuật biểu tượng, đối lập, tự sự kết hợp với trữ tình; nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ giản dị, chân thực, giàu cảm xúc.

Nhận xét chung

Các tác phẩm thơ trên đều có giá trị nội dung và nghệ thuật sâu sắc. Các tác phẩm đều đề cập đến những chủ đề lớn, mang tính nhân văn cao cả, thể hiện được tâm hồn, tình cảm của con người Việt Nam trong những giai đoạn lịch sử khác nhau.

Về mặt nội dung, các tác phẩm đều thể hiện những tình cảm cao đẹp của con người Việt Nam, như tình đồng chí, đồng đội, tình yêu thương, đức hi sinh của người mẹ, tình yêu quê hương, đất nước,… Các tác phẩm cũng thể hiện được vẻ đẹp của con người Việt Nam trong những hoàn cảnh khác nhau, như vẻ đẹp của người lính trong chiến tranh, vẻ đẹp của người lao động, vẻ đẹp của người phụ nữ,…

Về mặt nghệ thuật, các tác phẩm đều được viết bằng ngôn ngữ giản dị, giàu hình ảnh, cảm xúc, có nhiều sáng tạo trong cách sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh,… Các tác phẩm cũng sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật đặc sắc, như so sánh, ẩn dụ, nhân hóa,… nhằm thể hiện được nội dung của tác phẩm một cách sâu sắc, ấn tượng.

Các tác phẩm thơ trên là những tác phẩm văn học tiêu biểu của nền văn học Việt Nam hiện đại. Các tác phẩm đã để lại những dấu ấn sâu sắc trong lòng người đọc, góp phần bồi đắp cho tâm hồn, tình cảm của con người Việt Nam.

Các tác phẩm truyện hiện đại
Bảng thống kê các tác phẩm truyện hiện đại: Làng, Lặng lẽ Sa Pa, Chiếc lược ngà

Tên tác phẩm (đoạn trích) Thể loại Tác giả Tóm tắt nội dung (cốt truyện hoặc tình cảm, cảm xúc chính) Nét nghệ thuật đặc sắc
Làng Truyện ngắn Kim Lân Truyện kể về tình yêu làng, yêu nước nồng nàn của ông Hai trong kháng chiến chống Pháp. Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật, nghệ thuật đối lập, nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ giản dị, giàu hình ảnh, cảm xúc.
Lặng lẽ Sa Pa Truyện ngắn Nguyễn Thành Long Truyện kể về những con người lao động bình dị, thầm lặng nhưng cao đẹp trong cuộc sống. Nghệ thuật xây dựng nhân vật, nghệ thuật miêu tả thiên nhiên, nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ giản dị, giàu hình ảnh.
Chiếc lược ngà Truyện ngắn Nguyễn Quang Sáng Truyện kể về tình cha con sâu nặng của ông Sáu và bé Thu trong hoàn cảnh chiến tranh. Nghệ thuật xây dựng nhân vật, nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật, nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ giản dị, giàu hình ảnh, cảm xúc.

Nhận xét chung

Các tác phẩm truyện hiện đại trên đều có giá trị nội dung và nghệ thuật sâu sắc. Các tác phẩm đều đề cập đến những chủ đề lớn, mang tính nhân văn cao cả, thể hiện được tâm hồn, tình cảm của con người Việt Nam trong những giai đoạn lịch sử khác nhau.

Về mặt nội dung, các tác phẩm đều thể hiện những tình cảm cao đẹp của con người Việt Nam, như tình yêu làng, yêu nước, tình yêu thương, đức hi sinh của người cha,… Các tác phẩm cũng thể hiện được vẻ đẹp của con người Việt Nam trong những hoàn cảnh khác nhau, như vẻ đẹp của người nông dân, vẻ đẹp của người lao động, vẻ đẹp của người lính,…

Về mặt nghệ thuật, các tác phẩm đều được viết bằng ngôn ngữ giản dị, giàu hình ảnh, cảm xúc, có nhiều sáng tạo trong cách sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh,… Các tác phẩm cũng sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật đặc sắc, như so sánh, ẩn dụ, nhân hóa,… nhằm thể hiện được nội dung của tác phẩm một cách sâu sắc, ấn tượng.

Các tác phẩm truyện trên là những tác phẩm văn học tiêu biểu của nền văn học Việt Nam hiện đại. Các tác phẩm đã để lại những dấu ấn sâu sắc trong lòng người đọc, góp phần bồi đắp cho tâm hồn, tình cảm của con người Việt Nam.

II – Làm bài kiểm tra trên lớp
Câu 2: Trang 203, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1
Làng (Kim Lân)

  • Cốt truyện:

Truyện kể về ông Hai, một người nông dân yêu làng tha thiết. Khi giặc Pháp chiếm làng, ông Hai vô cùng đau khổ, tủi hổ. Ông đã phải dằn vặt, giằng xé giữa tình yêu làng và tình yêu nước. Nhưng cuối cùng, tình yêu nước đã chiến thắng, ông Hai đã dứt khoát chọn cách theo kháng chiến.

  • Tình huống chính:

Tình huống chính của truyện là khi giặc Pháp chiếm làng Chợ Dầu. Tình huống này đã đẩy ông Hai vào một cuộc đấu tranh nội tâm gay gắt, giữa tình yêu làng và tình yêu nước.

  • Chủ đề:

Truyện ca ngợi tình yêu làng, yêu nước nồng nàn của người nông dân Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp.

Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành Long)

  • Cốt truyện:

Truyện kể về chuyến đi lên Sa Pa của nhân vật người kể chuyện. Trên đường đi, ông gặp gỡ và trò chuyện với nhiều người, trong đó có anh thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn. Anh thanh niên là một người có ý thức trách nhiệm cao với công việc, có tinh thần lạc quan, yêu đời.

  • Tình huống chính:

Tình huống chính của truyện là cuộc gặp gỡ giữa nhân vật người kể chuyện và anh thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn. Cuộc gặp gỡ này đã giúp người kể chuyện hiểu thêm về những con người lao động bình dị, thầm lặng nhưng cao đẹp trong cuộc sống.

  • Chủ đề:

Truyện ca ngợi vẻ đẹp của những con người lao động bình dị, thầm lặng nhưng cao đẹp trong cuộc sống.

Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng)

  • Cốt truyện:

Truyện kể về tình cha con sâu nặng của ông Sáu và bé Thu trong hoàn cảnh chiến tranh. Ông Sáu là một người lính chiến dũng cảm, nhưng ông lại phải chịu thiệt thòi khi bị bom đạn của giặc Pháp làm mất đi một nửa khuôn mặt. Khi trở về quê thăm con, ông Sáu đã phải chịu nhiều cay đắng khi bé Thu không nhận ra cha. Nhưng cuối cùng, tình cha con thiêng liêng đã chiến thắng tất cả. Bé Thu đã nhận ra cha và tình cảm cha con của hai cha con đã được nối lại.

  • Tình huống chính:

Tình huống chính của truyện là cuộc gặp gỡ của ông Sáu và bé Thu. Cuộc gặp gỡ này đã đẩy hai cha con vào một cuộc đấu tranh nội tâm gay gắt, giữa tình yêu cha con và sự nghi ngờ, sợ hãi của bé Thu.

  • Chủ đề:

Truyện ca ngợi tình cha con thiêng liêng, bất diệt của con người, ngay cả trong những hoàn cảnh éo le nhất của chiến tranh.

Câu 3: (Trang 203 , SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Nét nổi bật trong tính cách nhân vật ông Hai

Ông Hai là nhân vật chính trong truyện ngắn Làng của Kim Lân. Ông là một người nông dân chất phác, yêu làng tha thiết. Tình yêu làng của ông Hai được thể hiện qua những biểu hiện cụ thể sau:

  • Ông Hai rất tự hào về làng Chợ Dầu của mình. Ông luôn khoe làng của mình là làng có bề dày lịch sử, có truyền thống yêu nước, có những người con ưu tú như ông cụ Bá Kiến, ông lão Hạc,…
  • Ông Hai luôn nhớ về làng, luôn hướng về làng. Ông thường xuyên theo dõi tin tức về làng trên báo, đài,… Khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc, ông Hai vô cùng đau khổ, tủi hổ. Ông đã phải dằn vặt, giằng xé giữa tình yêu làng và lòng yêu nước.
  • Ông Hai luôn sẵn sàng chiến đấu, hi sinh vì làng. Khi biết tin làng Chợ Dầu được giải phóng, ông Hai vô cùng vui sướng, sung sướng. Ông đã chạy đi khoe tin làng mình không theo giặc với tất cả mọi người.

Tình yêu làng của ông Hai cũng là biểu hiện của lòng yêu nước sâu sắc. Ông Hai là người nông dân yêu nước, có ý thức trách nhiệm cao với cách mạng. Ông luôn tin tưởng vào cách mạng, vào Đảng và Bác Hồ. Khi nghe tin làng theo giặc, ông Hai đã vô cùng đau khổ, tủi hổ. Ông đã phải dằn vặt, giằng xé giữa tình yêu làng và lòng yêu nước. Nhưng cuối cùng, tình yêu nước đã chiến thắng, ông Hai đã dứt khoát chọn cách theo kháng chiến.

Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật của Kim Lân

Kim Lân đã rất thành công trong việc miêu tả tâm lí nhân vật ông Hai. Ông đã sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật đặc sắc, như:

  • Tình huống truyện: Tình huống truyện là làng Chợ Dầu theo giặc đã tạo ra xung đột nội tâm gay gắt trong nhân vật ông Hai. Tình huống này đã giúp tác giả bộc lộ được tình yêu làng, yêu nước sâu sắc của nhân vật.
  • Tiếng nói nội tâm: Tác giả đã sử dụng thành công tiếng nói nội tâm để thể hiện những suy nghĩ, cảm xúc của nhân vật ông Hai. Tiếng nói nội tâm đã giúp tác giả khám phá sâu sắc thế giới tâm hồn của nhân vật.
  • Tác dụng của ngôn ngữ: Ngôn ngữ của nhân vật ông Hai rất giản dị, mộc mạc, phù hợp với tính cách của một người nông dân chân chất. Ngôn ngữ của nhân vật cũng thể hiện được những tâm trạng, cảm xúc của nhân vật.

Quan hệ giữa tình yêu làng quê và lòng yêu nước của nhân vật ông Hai

Tình yêu làng quê và lòng yêu nước của nhân vật ông Hai có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau. Tình yêu làng quê là cơ sở, là nền tảng của lòng yêu nước. Tình yêu làng quê đã hun đúc nên lòng yêu nước sâu sắc của ông Hai. Khi nghe tin làng theo giặc, ông Hai vô cùng đau khổ, tủi hổ. Ông đã phải dằn vặt, giằng xé giữa tình yêu làng và lòng yêu nước. Nhưng cuối cùng, tình yêu nước đã chiến thắng, ông Hai đã dứt khoát chọn cách theo kháng chiến.

Tình yêu làng quê và lòng yêu nước của nhân vật ông Hai là một biểu hiện đẹp đẽ của tình yêu quê hương, đất nước. Nó đã góp phần làm nên vẻ đẹp tâm hồn của người nông dân Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp.

Câu 4: (Trang 204, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Anh thanh niên là nhân vật chính trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long. Anh là một người lao động bình dị, thầm lặng nhưng cao đẹp trong cuộc sống.

Vẻ đẹp trong cách sống của anh thanh niên

Anh thanh niên sống một mình trên đỉnh Yên Sơn cao hai nghìn sáu trăm mét. Công việc của anh là đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất và dự báo thời tiết. Công việc của anh tuy gian khổ, vất vả nhưng anh luôn yêu quý, gắn bó với nó. Anh coi công việc của mình là vô cùng quan trọng, là góp phần phục vụ cho cuộc sống của mọi người.

Anh thanh niên có ý thức tự giác, chủ động trong công việc. Anh luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, dù là trong hoàn cảnh thiếu thốn, khó khăn. Anh cũng rất quan tâm đến công việc của những người xung quanh. Anh thường xuyên lên thăm và giúp đỡ các đồng nghiệp ở trạm khí tượng khác.

Anh thanh niên còn là người có tinh thần trách nhiệm cao. Anh luôn hoàn thành công việc đúng thời hạn, không để ảnh hưởng đến công việc chung. Anh cũng là người rất tỉ mỉ, cẩn thận trong công việc. Anh luôn kiểm tra lại kết quả đo đạc nhiều lần để đảm bảo độ chính xác.

Vẻ đẹp trong tâm hồn của anh thanh niên

Anh thanh niên là người có tâm hồn trong sáng, yêu đời. Anh luôn lạc quan, yêu đời, vượt qua mọi khó khăn, gian khổ. Anh luôn tìm cách làm cho cuộc sống của mình trở nên phong phú, đa dạng hơn. Anh trồng hoa, nuôi gà để khuấy động không khí vắng lặng nơi mình đang sống. Anh cũng dành thời gian đọc sách, học hỏi để mở mang tri thức.

Anh thanh niên cũng là người có tấm lòng nhân hậu, vị tha. Anh sẵn sàng giúp đỡ những người xung quanh, dù là người lạ. Anh đã tặng cho ông họa sĩ một bó hoa tươi thắm, tặng cho cô kỹ sư trẻ một quyển sách quý. Anh cũng đã dành thời gian trò chuyện, tâm sự với mọi người, giúp họ hiểu thêm về cuộc sống của người dân vùng cao.

Những suy nghĩ của anh thanh niên

Anh thanh niên có những suy nghĩ sâu sắc về cuộc sống, về ý nghĩa của công việc. Anh cho rằng: “Công việc của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi, cháu buồn chết mất. Con người là gì, nếu không lao động?”. Anh cũng suy nghĩ về ý nghĩa của cuộc sống: “Làm thế nào để sống một cuộc đời ý nghĩa?”. Anh cho rằng: “Đối với cháu, việc làm của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi, cháu buồn chết mất. Con người là gì, nếu không lao động?”.

Vẻ đẹp trong cách sống, tâm hồn và những suy nghĩ của anh thanh niên đã thể hiện được phẩm chất tốt đẹp của người lao động Việt Nam. Anh là một tấm gương sáng về tinh thần lao động, ý thức trách nhiệm và tình yêu cuộc sống.

Câu 5: (Trang 204, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Cảm nghĩ của em về nhân vật bé Thu và tình cha con trong chiến tranh ở truyện Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng

Truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng là một trong những tác phẩm văn học tiêu biểu nhất của nền văn học Việt Nam thời kì kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Truyện kể về tình cha con sâu nặng của ông Sáu và bé Thu trong hoàn cảnh chiến tranh.

Nhân vật bé Thu là một nhân vật vô cùng ấn tượng trong truyện. Bé Thu là một cô bé cá tính, bướng bỉnh, nhưng cũng rất yêu thương cha. Khi mới gặp lại cha, bé Thu đã không nhận ra cha vì vết sẹo trên mặt cha. Bé đã kiên quyết không chịu nhận cha, thậm chí còn đối xử với cha một cách lạnh lùng, xa lánh. Hành động của bé Thu khiến ông Sáu vô cùng đau khổ và thất vọng.

Tuy nhiên, tình yêu cha của bé Thu vẫn luôn ẩn sâu trong trái tim bé. Khi ông Sáu kiên nhẫn và tình cảm với bé, bé đã dần nhận ra cha. Trong đêm cuối cùng ở nhà, bé đã dành cho cha những tình cảm yêu thương, âu yếm. Bé đã dồn hết tình yêu của mình vào chiếc lược ngà mà bé tặng cho cha.

Chiếc lược ngà chính là biểu tượng của tình cha con thiêng liêng, bất diệt. Chiếc lược ngà do chính tay bé Thu làm ra, được bé chuốt bằng tất cả tình yêu thương của mình dành cho cha. Chiếc lược ngà đã trở thành món quà vô giá mà bé Thu dành tặng cho cha.

Tình cha con của ông Sáu và bé Thu trong truyện Chiếc lược ngà là một tình cảm đẹp đẽ, cao quý. Tình cảm ấy đã vượt qua mọi khó khăn, thử thách của chiến tranh để sưởi ấm tâm hồn con người.

Truyện Chiếc lược ngà đã thể hiện được tài năng miêu tả tâm lí nhân vật của Nguyễn Quang Sáng. Tác giả đã sử dụng thành công các biện pháp nghệ thuật như:

  • Tình huống truyện: Tình huống truyện là cuộc gặp gỡ của ông Sáu và bé Thu sau tám năm xa cách. Tình huống này đã tạo ra những mâu thuẫn, xung đột trong tâm lí của hai cha con, qua đó thể hiện được tình yêu cha con sâu nặng của hai người.
  • Tiếng nói nội tâm: Tác giả đã sử dụng thành công tiếng nói nội tâm để thể hiện những suy nghĩ, cảm xúc của nhân vật. Tiếng nói nội tâm đã giúp tác giả khám phá sâu sắc thế giới tâm hồn của nhân vật.
  • Ngôn ngữ giản dị, mộc mạc: Ngôn ngữ của nhân vật trong truyện rất giản dị, mộc mạc, phù hợp với tính cách của những người nông dân. Ngôn ngữ cũng thể hiện được những tâm trạng, cảm xúc của nhân vật.

Truyện Chiếc lược ngà là một tác phẩm văn học có giá trị nhân văn sâu sắc. Truyện đã ca ngợi tình cha con thiêng liêng, bất diệt trong hoàn cảnh chiến tranh.

Câu 6: (Trang 204, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Hình ảnh người lính trong hai bài thơ Đồng chí (Chính Hữu) và Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật)

Giống nhau

  • Cả hai bài thơ đều khắc họa thành công hình ảnh người lính trong kháng chiến chống Pháp.
  • Người lính đều là những người nông dân chân chất, mộc mạc, giàu tình yêu thương, ý chí và nghị lực phi thường.
  • Họ gắn bó với nhau trong tình đồng chí, đồng đội keo sơn, gắn bó.

Khác nhau

  • Đồng chí khắc họa hình ảnh người lính trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp, khi cuộc kháng chiến còn gặp nhiều khó khăn, gian khổ.**
  • Bài thơ về tiểu đội xe không kính khắc họa hình ảnh người lính trong những năm tháng kháng chiến chống Mĩ, khi cuộc kháng chiến đã đi vào giai đoạn ác liệt.**

Cảm nhận của em về hình ảnh người lính trong hai bài thơ

Đồng chí là một trong những bài thơ hay nhất viết về hình tượng người lính trong kháng chiến chống Pháp. Bài thơ đã khắc họa thành công hình ảnh người lính với những nét đẹp giản dị, mộc mạc, giàu tình yêu thương, ý chí và nghị lực phi thường.

Hình ảnh người lính trong bài thơ hiện lên với những nét đẹp của người nông dân chân chất, mộc mạc. Họ cùng chung một nhiệm vụ chiến đấu, cùng chung một hoàn cảnh sống, chung một lí tưởng chiến đấu. Chính những điều đó đã gắn bó họ với nhau trong tình đồng chí, đồng đội keo sơn, gắn bó.

Tình đồng chí của những người lính trong bài thơ được thể hiện qua những chi tiết:

  • Họ cùng chung một nhiệm vụ chiến đấu: “Súng bên súng, đầu sát bên đầu/ Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”.
  • Họ cùng chung một hoàn cảnh sống: “Đồng chí! Ruột thịt lắm gian lao/ Trên đường hành quân lúc ấy/ Có xây nhà không phồng lỗ/ Không có kính ừ thì có bụi/ Bụi phun tóc trắng như người già/ Chưa cần rửa mặt cũng muốn làm/ Láu với đất”.
  • Họ cùng chung một lí tưởng chiến đấu: “Đồng chí! Thương nhau tay nắm lấy tay/ Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ/ Đồng chí! Ta cùng nhau vượt qua/ Kẻ thù nào cũng phải thua ta”.

Bài thơ Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật cũng khắc họa thành công hình ảnh người lính trong kháng chiến chống Mĩ. Bài thơ đã khắc họa hình ảnh người lính trong những năm tháng kháng chiến chống Mĩ, khi cuộc kháng chiến đã đi vào giai đoạn ác liệt.

Hình ảnh người lính trong bài thơ hiện lên với những nét đẹp của người thanh niên yêu nước, dũng cảm, kiên cường, bất khuất. Họ sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn, gian khổ để hoàn thành nhiệm vụ.

Tinh thần dũng cảm, kiên cường của những người lính trong bài thơ được thể hiện qua những chi tiết:

  • Họ lái xe trên những con đường ác liệt, đầy bom đạn của giặc Mĩ: “Không có kính không phải vì xe không có kính/ Bom giật, bom rung kính vỡ đi rồi/ Ung dung buồng lái ta ngồi/ Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng”.
  • Họ lái xe trong điều kiện thiếu thốn, gian khổ: “Không có kính ừ thì có bụi/ Bụi phun tóc trắng như người già/ Chưa cần rửa mặt cũng muốn làm/ Láu với đất”.
  • Họ lái xe với ý chí quyết tâm chiến đấu, giành thắng lợi: “Xe chạy bon bon, bon bon/ Vui trên đường ra trận mùa xuân”.

Tóm lại, cả hai bài thơ Đồng chí và Bài thơ về tiểu đội xe không kính đều khắc họa thành công hình ảnh người lính trong kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ. Đó là những người lính với những nét đẹp giản dị, mộc mạc, giàu tình yêu thương, ý chí và nghị lực phi thường. Những hình ảnh ấy đã góp phần làm nên vẻ đẹp của văn học kháng chiến Việt Nam.

Câu 7: (Trang 204, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Trong bài thơ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ của Nguyễn Khoa Điềm, người mẹ Tà-ôi đã thể hiện tình yêu con và lòng yêu nước, gắn bó với cách mạng qua những lời ru da diết, ngọt ngào.

Tình yêu con của người mẹ Tà-ôi được thể hiện qua những hình ảnh thơ giản dị, mộc mạc nhưng vô cùng sâu sắc:

  • Mẹ hát ru con bằng tiếng Tà-ôi, tiếng mẹ đẻ: “Mẹ Ru em, ru em/ Ngủ ngoan em nhé/ Mẹ đi cấy/ Một mình trên nương”.
  • Mẹ hát ru con bằng những hình ảnh thân thương, gần gũi: “Mẹ Ru em, ru em/ Lưng núi thì to/ Mẹ nằm cho em nằm/ Lưng núi thì cao/ Mẹ nằm cho em cao”.
  • Mẹ hát ru con bằng những lời yêu thương, trìu mến: “Mẹ Ru em, ru em/ Ngủ ngoan em nhé/ Mẹ thương em lắm/ Thương em lắm em nhé”.

Tình yêu con của người mẹ Tà-ôi là tình yêu vô bờ bến, là tình yêu không gì có thể thay thế được. Tình yêu ấy đã trở thành nguồn động lực, tiếp thêm sức mạnh cho người mẹ vượt qua mọi khó khăn, gian khổ để nuôi con khôn lớn.

Lòng yêu nước, gắn bó với cách mạng của người mẹ Tà-ôi cũng được thể hiện qua những lời ru của bà:

  • Mẹ hát ru con về những chiến công của bộ đội ta: “Em nghe không em/ Tiếng trống giục/ Rộn rừng núi/ Tiếng gươm khua/ Càng thêm uy dũng”.
  • Mẹ hát ru con về những ước mơ, khát vọng về một tương lai tươi sáng của đất nước: “Mẹ Ru em, ru em/ Ngủ ngoan em nhé/ Ngày mai thức dậy/ Rồi mình đi đánh giặc/ Giặc tan rồi/ Mẹ con mình sẽ xây nhà/ Nhà cao như núi/ Chung với Bác Hồ”.

Lòng yêu nước, gắn bó với cách mạng của người mẹ Tà-ôi là lòng yêu nước nồng nàn, là ý chí quyết tâm chiến đấu giành độc lập cho dân tộc. Lòng yêu nước ấy đã trở thành niềm tin, động lực để người mẹ vượt qua mọi khó khăn, gian khổ để nuôi con khôn lớn và góp phần vào công cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc.

Như vậy, tình yêu con và lòng yêu nước, gắn bó với cách mạng của người mẹ Tà-ôi đã được thể hiện qua những lời ru da diết, ngọt ngào. Những lời ru ấy không chỉ là lời ru của một người mẹ đối với con mình mà còn là lời ru của cả một dân tộc, một đất nước đang trong thời kì kháng chiến chống giặc ngoại xâm.

Câu 8: (Trang 204, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Bút pháp xây dựng hình ảnh thơ trong các bài thơ Đồng chí (Chính Hữu), Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận), Ánh trăng (Nguyễn Duy)

Bút pháp xây dựng hình ảnh thơ là một trong những yếu tố quan trọng góp phần tạo nên giá trị nghệ thuật của một tác phẩm thơ. Trong các bài thơ Đồng chí (Chính Hữu), Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận), Ánh trăng (Nguyễn Duy), các tác giả đã sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật khác nhau để xây dựng những hình ảnh thơ đẹp, giàu sức biểu cảm.

Trong bài thơ Đồng chí, Chính Hữu đã sử dụng những hình ảnh thơ giản dị, mộc mạc nhưng vô cùng chân thực để khắc họa hình ảnh người lính trong kháng chiến chống Pháp.

  • Hình ảnh “đồng chí” là hình ảnh xuyên suốt toàn bài thơ. Đây là một hình ảnh mang tính khái quát cao, thể hiện tình đồng chí, đồng đội keo sơn, gắn bó của những người lính. Hình ảnh này được thể hiện qua những chi tiết:
    • “Súng bên súng, đầu sát bên đầu/ Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”.
    • “Đồng chí! Ruột thịt lắm gian lao/ Trên đường hành quân lúc ấy/ Có xây nhà không phồng lỗ/ Không có kính ừ thì có bụi/ Bụi phun tóc trắng như người già/ Chưa cần rửa mặt cũng muốn làm/ Láu với đất”.
  • Hình ảnh “đất nước” cũng được khắc họa qua những hình ảnh thơ giản dị, mộc mạc nhưng vô cùng chân thực:
    • “Quê hương anh nước mặn đồng chua/ Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá”.
    • “Đầu súng trăng treo”.

Trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá, Huy Cận đã sử dụng những hình ảnh thơ mang tính lãng mạn, bay bổng để khắc họa hình ảnh người dân lao động trong kháng chiến chống Mĩ.

  • Hình ảnh “đoàn thuyền đánh cá” là hình ảnh trung tâm của bài thơ. Đây là một hình ảnh mang tính biểu tượng cho sức mạnh, ý chí của con người Việt Nam trong công cuộc lao động, sản xuất. Hình ảnh này được thể hiện qua những chi tiết:
    • “Thuyền ta lái gió khơi xa/ Hát bài ca gọi cá vào…”.
    • “Mặt trời xuống biển như hòn lửa/ Sóng đã cài then đêm bắt đầu rồi/ Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi/ Câu hát căng buồm cùng gió khơi”.
  • Hình ảnh “ánh trăng” cũng là một hình ảnh thơ đẹp, giàu sức biểu cảm trong bài thơ. Hình ảnh này tượng trưng cho vẻ đẹp, sự tươi sáng của thiên nhiên, đất trời. Hình ảnh này được thể hiện qua những chi tiết:
    • “Mặt trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa/ Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ/ Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà”.
    • “Trăng cứ tròn vành vạnh/ Đêm qua thuyền ai đậu bến sông?/ Có phải là em? Có phải là em?/ Anh con thuyền nhỏ bé yêu em”.

Trong bài thơ Ánh trăng, Nguyễn Duy đã sử dụng những hình ảnh thơ giản dị, chân thực để khắc họa hình ảnh ánh trăng và tâm trạng của nhân vật trữ tình.

  • Hình ảnh ánh trăng là hình ảnh trung tâm của bài thơ. Đây là một hình ảnh mang tính biểu tượng cho vẻ đẹp, sự bình yên của thiên nhiên, đất trời. Hình ảnh này được thể hiện qua những chi tiết:
    • “Ánh trăng im phăng phắc/ Đủ cho ta giật mình”.
    • “Trăng cứ tròn vành vạnh/ Kể chi người vô tình/ Ánh trăng im phăng phắc/ Đủ cho ta giật mình”.

Nhìn chung, các tác giả đã sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật khác nhau để xây dựng những hình ảnh thơ đẹp, giàu sức biểu cảm trong các bài thơ Đồng chí, Đoàn thuyền đánh cá, Ánh trăng. Những hình ảnh thơ ấy đã góp phần làm nên giá trị nghệ thuật của các tác phẩm và để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc.

Câu 9: (Trang 204, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Phân tích những hình ảnh biểu tượng : đầu súng trăng treo (trong bài Đồng chí), trăng (trong bài Ánh trăng)

Hình ảnh biểu tượng là một hình ảnh mang ý nghĩa tượng trưng, khái quát cho một hiện tượng, sự vật, khái niệm khác. Trong các bài thơ Đồng chí, Ánh trăng, các tác giả đã sử dụng những hình ảnh biểu tượng để thể hiện những ý nghĩa sâu sắc.

Trong bài thơ Đồng chí, hình ảnh “đầu súng trăng treo” là một hình ảnh biểu tượng đẹp đẽ và giàu sức gợi. Hình ảnh này được tạo nên từ sự kết hợp giữa hai hình ảnh đối lập: đầu súng và trăng. Đầu súng là biểu tượng cho chiến tranh, cho nhiệm vụ chiến đấu của người lính. Trăng là biểu tượng cho hòa bình, cho vẻ đẹp của thiên nhiên. Sự kết hợp giữa hai hình ảnh này đã tạo nên một hình ảnh thơ vừa mang tính hiện thực vừa mang tính lãng mạn.

Hình ảnh “đầu súng trăng treo” thể hiện sự gắn bó, hòa quyện giữa chiến tranh và hòa bình, giữa nhiệm vụ chiến đấu và vẻ đẹp của thiên nhiên trong tâm hồn người lính. Trong hoàn cảnh chiến tranh ác liệt, người lính vẫn luôn mang trong mình tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống. Hình ảnh này cũng thể hiện ý chí kiên cường, bất khuất của người lính. Họ sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn, gian khổ để chiến đấu giành độc lập cho dân tộc.

Trong bài thơ Ánh trăng, hình ảnh “trăng” cũng là một hình ảnh biểu tượng quan trọng. Hình ảnh này được lặp lại nhiều lần trong bài thơ, từ đầu đến cuối, tạo nên sự xuyên suốt và thống nhất cho tác phẩm.

Hình ảnh “trăng” trong bài thơ mang nhiều ý nghĩa. Thứ nhất, trăng là biểu tượng cho vẻ đẹp của thiên nhiên, đất trời. Trăng là một trong những hình ảnh quen thuộc, gần gũi với cuộc sống của con người. Hình ảnh trăng trong bài thơ gợi lên vẻ đẹp dịu dàng, thơ mộng của thiên nhiên.

Thứ hai, trăng là biểu tượng cho quá khứ, cho những năm tháng chiến tranh gian khổ mà người lính đã trải qua. Trong quá khứ, người lính đã gắn bó với trăng trong những đêm hành quân, những đêm chiến đấu. Trăng đã trở thành người bạn tri kỉ, đồng hành cùng người lính trong những tháng ngày gian khó.

Thứ ba, trăng là biểu tượng cho sự thức tỉnh của lương tri, nhắc nhở con người về trách nhiệm của mình đối với quá khứ, đối với những người đã ngã xuống vì cách mạng. Khi gặp lại vầng trăng, nhân vật trữ tình đã giật mình nhận ra sự thay đổi của chính mình. Anh đã quên đi những năm tháng chiến tranh gian khổ, quên đi những người đồng đội đã ngã xuống. Sự thức tỉnh của lương tri đã khiến nhân vật trữ tình ân hận, day dứt.

Chọn bình một đoạn (hoặc khổ) thơ đặc sắc trong các bài thơ đã học

Đoạn thơ đặc sắc trong bài thơ Đồng chí:

Quê hương anh nước mặn đồng chua

Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá

Anh với tôi đôi người xa lạ

Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau

Súng bên súng đầu sát bên đầu

Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ

Đoạn thơ trên đã khắc họa thành công hình ảnh hai người lính nông dân trong thời kì kháng chiến chống Pháp. Họ là những người xa lạ, đến từ những miền quê khác nhau, nhưng đã trở thành đồng chí, tri kỉ của nhau trong chiến đấu. Sự gắn bó, đoàn kết của họ được thể hiện qua những chi tiết:

  • Họ cùng chung một hoàn cảnh sống: nghèo khó, lam lũ.
  • Họ cùng chung một nhiệm vụ chiến đấu: cầm súng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.
  • Họ cùng chung một tình đồng chí, gắn bó keo sơn.

Đoạn thơ đã sử dụng những hình ảnh thơ giản dị, mộc mạc nhưng vô cùng chân thực để khắc họa hình ảnh hai người lính. Những hình ảnh thơ ấy đã góp phần làm nên giá trị nghệ thuật của bài thơ Đồng chí và để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc.

     Với những hướng dẫn soạn bài Kiểm tra về thơ và truyện hiện đại – Ngữ văn 9 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.